Birke

New Member

Download miễn phí Mạng thông minh (IN – Intelligent Network)





Lợi ích chính của IN là khảnăng cải tiến các dịch vụhiện tại và phát triển những tài
nguyên mới quốc gia. Để đáp ứng những mục tiêu này, các nhà cung cấp mong muốn có
khảnăng giải quyết hoàn hảo các vấn đềsau:
• Đưa ra dịch vụmới một cách nhanh chóng- IN đưa ra khảnăng cung cấp những
dịch vụmới hay thay đổi những dịch vụhiện có trong toàn mạng bằng sựcan
thiệp vật lý.
• Cung cấp dịch vụtheo yêu cầu khách hàng- Các nhà cung cấp mong muốn có
khảnăng thay đổi cách thực hiện dịch vụmột cách nhanh chóng và hiệu
quả. Những khách hàng cũng đã hạn chếnhững đòi hỏi khắt khe những dịch vụ
của riêng họ đểlàm thỏa mãn những thứcần thiết của riêng họ.
• Thiết lập đại lý cung cấp độc lập- Một tiêu chuẩn chủyếu cho những nhà cung
cấp dịch vụ đó là những phần mềm phải được phát triển nhanh chóng và rẻ. Để
hoàn thành được điều này, những người cung cấp hệthống phải kết hợp được
những phần mềm thương mại sẵn có đểtạo ra những ứng dụng do các nhà cung cấp
dịch vụyêu cầu



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cấp khác nhau, trong khi đó vẫn duy trì được những tiêu chuẩn
vận hành mạng một cách nghiêm ngặt. Những nhà cung cấp dịch vụ không thể dựa
vào một hay hai đại lý cung cấp để cung cấp thiết bị và phần mềm để đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng.
Công nghệ mạng thông minh tiên tiến (AIN - Advance Intelligent Network) sử dụng
cách nhúng của các hệ thống chuyển mạch điều khiển theo chương trình nhớ sẵn
và mạng SS7. Công nghệ AIN cho phép tách biệt những chức năng dịch vụ đặc trưng và
dữ liệu từ những tài nguyên mạng khác nhau. Chức năng này làm giảm bớt sự lệ thuộc của
những đại lý cung cấp hệ thống chuyển mạch để phát triển phần mềm và những kế hoạch
phân phối. Những nhà cung cấp dịch vụ có thể thoải mái hơn để đưa ra những dịch vụ
theo yêu cầu của khách hàng.
Điểm điều khiển dịch vụ (SCP – Service Control Point) bao gồm nhiều khả năng
chương trình hóa những dịch vụ riêng biệt (hay cách thực hiện dịch vụ) đó là sự
hạn chế dưới chuẩn của các nhà cung cấp dịch vụ. SCP cũng bao gồm dữ liệu dịch vụ đặc
trưng cho phép các nhà cung cấp dịch vụ và những khách hàng của họ hướng tới những
dịch vụ theo yêu cầu. Với IN, không có loại nào là cỡ duy nhất phù hợp với tất cả các dịch
vụ được yêu cầu để đáp ứng những thứ cần thiết của cá nhân.
Do cách thực hiện dịch vụ do nhà cung cấp dịch vụ điều khiển, nó dễ ràng
hơn khi đưa ra các dịch vụ theo định hướng giá và lợi nhuận. Những nhà cung cấp mạng
có thể chào hàng tại thị trường trọng điểm để thử nghiệm dịch vụ bằng cách đưa phương
thức thực hiện dịch vụ vào trong một SCP và thử nghiệm những khả năng trong thị trường
đó hay trong những hệ thống chuyển mạch khác. Những tiêu chuẩn và sự công khai được
chấp nhận, những cái chung của tài liệu dẫn chứng hợp lý cung cấp một cách tiêu
chuẩn giữa những hệ thống chuyển mạch và các SCP, đặc biệt là trong điều kiện đa nhà đại
lý cung cấp.
4. Các công nghệ phiên bản AIN
Yêu cầu cho những dịch vụ AIN vượt xa lợi ích của chức năng mạng. Những nhà
cung cấp dịch vụ không thể đợi tất cả các chức năng và chức năng như đã được mô tả trong
phiên bản AIN 1. Các phiên bản AIN 1 định rõ tất cả các loại nhu cầu, nó thực hiện tập
hợp các khả năng qua lớn để thích ứng được với nền công nghiệp.
Telcordia Technologies phát triển tính hoạt động hướng vào những yêu cầu FTS
2000 xuất trình bởi chính phủ Mỹ. Các RBOCs lần lượt làm thích nghi những yêu cầu này
để đáp ứng những nhu cầu cần thiết tức thời của khách hàng. Sự cố gắng này là kết quả từ
Phiên bản AIN 0, nó có một khung thời gian trước khi có thể sử dụng AIN 0.1. Trong lúc
đó, bản thân những tiêu chuẩn quốc tế, Hiệp hội viễn thông quốc tê (ITU) đi theo những
khái niệm đưa ra từ trước trong những yêu cầu Phiên bản AIN 1. ITU phát triển một tiêu
chuẩn IN quốc tế được gọi là Capability Set 1, hay SC-1. Hình 5 cho thấy đích của công
nghệ Phiên bản AIN 1, như được định nghĩa trong Telcordia Technologies AIN Generic
Requirements (GRs).
7
Điểm chuyển mạch dịch vụ (SSP – Service Switching Point) trong sơ đồ này là một
AIN có năng lực cần thiết cho hệ thống chuyển mạch. Ngoài việc cung cấp cho những đầu
cuối người dùng với truy nhập đến mạng và thực hiện bất kỳ một chức năng chuyển mạch
cần thiết nào, SSP cho phép truy nhập đến tập hợp những khả năng của AIN. SSP có khả
năng phát hiện ra những yêu cầu cho AIN - những dịch vụ cơ bản và những thông tin thiết
lập cuộc gọi cùng với cách thực hiện dịch vụ AIN được đặt tại những SCP. SSP
có thể giao tiếp với những hệ thống mạng khác (ví dụ như những thiết bị ngoại vi thông
minh) được các dịch vụ riêng lẻ xác định.
Điểm điều khiển dịch vụ (SCP) cung cấp khả năng điều khiển dịch vụ. Có hai thành
phần cơ bản trong một SCP, phần một là chức năng ứng dụng trong đó cách thực
hiện dịch vụ được cài đặt sau khi những dịch vụ được thiết lập. chức năng ứng dụng này
nằm trên đỉnh của phần SCP cơ bản thứ hai - một tập hợp những chức năng nền tảng chung
được các nhà cung cấp SCP phát triển. Chức năng nền tảng này được chia sẻ giữa những
chương trình ứng dụng cách thực hiện dịch vụ trong chức năng hoạt động ứng dụng.
Tính hoạt động nền tảng cung cấp giao diện SS7 tới các hệ thống chuyển mạch. Như đã
thấy trong sơ đồ trên, SCP được kết nối đến các SSP thông qua mạng SS7.
Thiết bị ngoại vi thông minh (IP-Intelligent Peripheral ) cung cấp tài nguyên là
những thông báo âm thanh được kết nối và tùy biến, nhận thức tiếng nói, và tập hợp mã đa
tần (DTMF) âm kép. IP chứa đựng một ma trận chuyển mạch để kết nối người dùng đến
tài nguyên. Ngoài ra, IP hỗ trợ sự tương tác thông tin linh hoạt giữa đầu cuối người dùng
với mạng. Nó có những khả năng quản lý tài nguyên để tìm những nguồn thông tin không
dùng đến, bắt đầu những nguồn tài nguyên đó, và rồi trả lại chúng trạng thái rỗi.
Giao diện giữa SSP và IP là một mạng số đa dịch vụ tích hợp (ISDN), giao diện nhịp
độ sơ cấp (PRI), và/hay giao diện cơ bản (BRI). IP có chức năng hoạt động để cung cấp
giao diện ISDN cho hệ thống chuyển mạch. Cái thêm được thể hiện trong sơ đồ trên tương
đương về mặt chức năng đến một SCP, nhưng nó được kết nối trực tiếp đến một SSP. Một
giao diện tốc độ cao hỗ trợ truyền thông giữa một cái thêm vào và một SSP. Những thông
báo lớp ứng dụng đồng nhất về nội dung được mạng bởi mạng SS7 giữa SSP và SCP.
Hình 5: Phiên bản AIN 1
Điểm chuyển
mạch dịch
vụ (SSP)
Mạng CCS
Các hệ thống
vận hành
(OSs)
Thiết bị đầu
cuối thông
minh (IP) Điểm điều
khiển dịch
vụ (SCP)
Bộ phận
bổ xung
8
5. Mô hình cuộc gọi
Mô hình cuộc gọi là thay mặt chung cho những hoạt động cuộc gọi SSP được yêu cầu
thiếp lập, duy trì và giải phóng một cuộc gọi cơ bản. Mô hình cuộc gọi bao gồm điểm
trong những cuộc gọi (PICs), các điểm tìm kiếm (DPs), và các trigơ được mô tả trong Hình
6 dưới đây.
Các PIC miêu tả những hoạt động của hệ thống chuyển mạch bình thường hay các
trạng thái mà một cuộc gọi đi xuyên suốt từ điểm đầu đến điểm cuối. Ví dụ: trạng thái vô
hiệu lực hay trạng thái rỗi là khi SSP trên thực tế đang kiểm tra đường dây của khách hàng.
Những ví dụ khác của các trạng thái, hay các PICs, là nhấc máy, thu thập thông tin, phân
tích thông tin, định tuyến, cảnh báo, . . .
Những hệ thống chuyển mạch đã trải qua những giai đoạn giống nhau trước khi AIN
được phát triển. Tuy nhiên, đến khi AIN giới thiệu một mô hình cuộc gọi chính thức hướng
đến tất cả các hệ thống chuyển mạch phải được tham gia. Trong mô hình cuộc gọi mới này,
các điểm dò tìm trigơ (TDPs) được thêm vào giữa các PICs. Các SSPs kiểm tra TDPs để
xem xét nếu có bất kỳ những trigơ tích cực nào. Có 3 kiểu trigơ: các trigơ đường dây cơ sở
hay thuê bao, các trigơ nhóm cơ sở, và các trigơ văn phòng cơ s
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top