Number1_007

New Member

Download miễn phí Bài giảng Các công nghệ mạng máy tính





Miền quảng bá
Miền quảng bá (broadcast domain) là phần mạng nhận được khung dữ liệu có địa chỉ đích là ff-ff-ff-ff-ff-ff.
Mỗi segment mạng là một miền quảng bá.
Nối nhiều segment mạng bằng Bridge/Switch tạo ra một miền quảng bá.
Miền quảng bá càng lớn thì hiệu suất hệ thống giảm.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Các công nghệ mạng máy tính Nội dung Các công nghệ LAN Các công nghệ WAN Các công nghệ mạng cục bộ (LAN) Nội dung Các công nghệ LAN Ethernet Chuyển mạch Ethernet Mạng LAN ảo Wireless LAN (WLAN) Các công nghệ LAN IEEE 802.3 Ethernet IEEE 802.11 WLAN IEEE 802.4 Token bus IEEE 802.5 Token ring FDDI (Fiber Distributed Data Interface) Token và FDDI Token ring và Token bus: Dựa trên giao thức token passing (chuyển thẻ bài) Là những công nghệ cũ, không còn được sử dụng FDDI: Mạng tốc độ cao, dùng cho mạng LAN có quy mô lớn và mạng MAN Ethernet Công nghệ Ethernet OSI Application Transport Network Data-Link Presentation Session Physical LLC MAC Physical LLC: Logical Link Control MAC: Media Access Control Lịch sử Ethernet 1970’s: ĐH Hawaii xây dựng giao thức CSMA/CD 1980’s: Xerox thử nghiệm hệ thống đầu tiên 1985: Chuẩn hóa bởi IEEE 802.3 1995: Fast Ethernet 1998: Gigabit Ethernet Cơ chế truyền dữ liệu trong Ethernet Dữ liệu truyền giữa các máy dưới dạng khung (frame) Khung dữ liệu Cấu trúc khung dữ liệu Ethernet -Preamble: gồm 7 byte 10101010, dùng để đồng bộ khung -Start-frame-delimiter (SFD): 10101011, đánh dấu bắt đầu khung -Dest address và Source address: địa chỉ nguồn và địa chỉ đích -Length: chiều dài phần dữ liệu (không bao gồm Preamble) -Pad: Dữ liệu chèn, đảm bảo khung dài ít nhất 64 byte -FCS(Frame Check Sequence): Kiểm tra lỗi khung Preambe SFD Dest Address Source Address Lenght Data Pad FCS 7 1 6 6 2 0-1500 0-46 4 Địa chỉ Ethernet Địa chỉ MAC (Media Access Control) hay còn gọi là địa chỉ vật lý (physical address) Là số nhị phân 48 bit, thường biểu diễn dạng hexa. Được gán cố định cho từng card mạng. Địa chỉ đặc biệt gồm 48 bit 1 dùng làm địa chỉ broadcast. Điều khiển truyền Các máy trong mạng LAN dùng chung một môi trường truyền dẫn (cáp đồng trục)-> cần có cơ chế điều khiển đảm bảo tránh đụng độ (collision) Cơ chế điều khiển CSMA/CD CSMA/CD = Carrier Sensing Multiple Access with Collision Detection. Kiểm tra sóng mang (carrier sensing) trước khi đưa frame lên đường truyền. Giám sát đường truyền để phát hiện đụng độ Nếu có đụng độ thì dừng và truyền lại sau một khỏang thời gian ngẫu nhiên Miền đụng độ (collision domain) Phần mạng có khả năng xảy ra đụng độ nếu có nhiều hơn 1 máy đưa dữ liệu lên đường truyền. Miền đụng độ được xác định dựa vào số máy tham gia vào mạng Miền đụng độ càng lớn thì hiệu suất hệ thống càng thấp Bộ lặp (Repeater) Chiều dài tuyến cáp nối giữa hai máy tính trong mạng giới hạn từ 100-500m (tùy theo phiên bản Ethernet và lọai cáp). Dùng Repeater để khếch đại tín hiệu có thể tăng chiều dài tuyến cáp lên gấp đôi Repeater Chuyển bus thành star Nhược điểm của mô hình bus: -Sử dụng cáp đồng trục, tốc độ thấp -Lắp đặt phức tạp, phạm vi giới hạn -Dễ bị sự cố Hub là thiết bị thay thế tuyến cáp đồng trục trong mạng Ethernet Hub Đầu nối chữ T Cáp UTP và đầu nối RJ45 Quy tắc 5-4-3-2-1 5: tối đa 5 segment / mạng 4: tối đa 4 repeater hay hub / mạng 3: 3 segment có thiết bị đầu cuối. 2: 2 segment không có thiết bị đầu cuối. 1: 1 miền dụng độ. Quy tắc 5-4-3-2-1 Quy tắc 5-4-3-2-1 không áp dụng đối với switch và giao thức STP Các phiên bản Ethernet Ethernet (Ethernet nguyên thủy): 10BASE2: 10Mbps, dùng cáp đồng trục mỏng, khỏang cách tối đa 185m. 10BASE5: 10Mbps, dùng cáp đồng trục dày, khỏang cách tối đa 500m. 10BASE-T: 10Mbps, dùng cáp UTP, khỏang cách tối đa 100m. Các phiên bản Ethernet Fast ethernet (1995): 100BASE-TX: 100Mbps, dùng cáp UTP, khỏang cách tối đa 100m. 100BASE-FX: 100Mbps, dùng sợi quang, khỏang cách tối đa 400m. Các phiên bản Ethernet Gigabit ethernet (1998): 1000BASE-T: 1000Mbps, dùng cáp UTP, khỏang cách tối đa 100m. 1000BASE-SX: 1000Mbps, dùng sợi quang đa mode, khỏang cách tối đa 500m. 1000BASE-LX: 1000Mbps, dùng sợi quang đơn mode, khỏang cách tối đa 5km. Các phiên bản Ethernet 10 gigabit ethernet (2002): 10GBASE-T: 10Gbps, dùng cáp UTP, khỏang cách tối đa 100m. 10GBASE-SR: 10Gbps, dùng sợi quang đa mode, khỏang cách tối đa 80m. 10GBASE-LR: 10Gbps, dùng sợi quang đơn mode, khỏang cách tối đa 25km. Bắc cầu trong Ethernet Cơ chế tranh chấp trong mạng Ethernet làm giảm hiệu suất mạng, do đó cần giảm miền đụng độ. Cơ chế bắc cầu (Bridge) có tác dụng chia đôi miền đụng độ khi nối hai segment với nhau. Bridge có 2 cổng, mỗi cổng là một miền đụng độ. Bắc cầu trong Ethernet Hub-to-hub link Nối hai hub trực tiếp với nhau tạo ra một miền đụng độ Bridge Nối hai hub thông qua Bridge tạo ra 2 miền đụng độ Bắc cầu trong Ethernet Bridge A B C D E F A B C D E F Segment 1 Segment 2 Bridge theo dõi source MAC address trong khung dữ liệu để xác định máy gởi nằm ở segment nào Địa chỉ MAC của tất cả các máy trong cùng một segment được lưu trong bộ nhớ của Bridge Nếu destination MAC address không có trong bộ nhớ của segment hiện hành, Bridge sẽ chuyển khung dữ liệu qua segment kia Chuyển mạch trong Ethernet Thiết bị Bridge chỉ dùng để nối 2 segment mạng với nhau. Thiết bị Switch (bộ chuyển mạch) dùng để nối nhiều segment hơn. Switch có nhiều cổng, mỗi cổng là một miền đụng độ. Cisco 1912 Switch Chuyển mạch trong Ethernet Switch Hub Hub Hub Hub Dùng switch để nối các Hub trong mạng Switch Dùng switch để nối các máy tính trong mạng So sánh Hub với Switch Hub: … … … … Switch: … … … … Spanning Tree Protocol (STP) Giao thức STP được dùng để lọai bỏ các vòng lặp trên mạng. Spanning Tree Protocol (STP) Chọn gốc (Root Bridge): Chọn Bridge/Switch nào có ID nhỏ nhất làm gốc. Chọn đường đi tối ưu: Mỗi Bridge/Switch tính chi phí (path cost) của tất cả các đường đi từ nó đến gốc, chọn đường đi có chi phí nhỏ nhất và bỏ các đường đi khác. Xác định path cost trong STP Path cost mặc định phụ thuộc vào tốc độ của giao tiếp như bảng bên. Có thể thay đổi path cost trên thiết bị bằng cách cấu hình. Xây dựng cây Spanning Tree Cho biết: -Mỗi ô vuông là một Bridge/Switch, giá trị bên trong ô vuông là ID của Bridge/Switch đó. -Tất cả các kết nối đều có tốc độ 100Mbps. Yêu cầu: Chỉ ra kết nối nào sẽ bị lọai bỏ bởi giao thức STP? Miền quảng bá Miền quảng bá (broadcast domain) là phần mạng nhận được khung dữ liệu có địa chỉ đích là ff-ff-ff-ff-ff-ff. Mỗi segment mạng là một miền quảng bá. Nối nhiều segment mạng bằng Bridge/Switch tạo ra một miền quảng bá. Miền quảng bá càng lớn thì hiệu suất hệ thống giảm. Mạng LAN ảo (VLAN) VLAN có chức năng chia miền quảng bá thành nhiều phần nhỏ. VLAN chỉ có thể thực hiện trên Switch, thực chất là “cắt Switch” thành nhiều phần nhỏ một cách luận lý. Hai máy trong cùng VLAN kết nối với nhau bình thường, hai máy khác VLAN phải kết nối thông qua Router VLAN Chia một LAN thật thành 3 LAN ảo VLAN Các lọai VLAN: Port-based VLANs: Chia VLAn bằng cách chỉ định cổng trên Switch MAC-based VLANs: Chia VLAN bằng cách chỉ định địa chỉ MAC của máy tính. Protocol-based VLANs : Chia VLAN theo giao thức mạng (lớp 3) VLAN trên một Switch Switch VLAN 1 VLAN 2 VLAN trên nhiều Switch Switch 1 VLAN 1 VLAN 2 Switch 2 Backbone VLAN 1 VTP (VLAN Trunking Protocol): giao thức dùng để nối 2 Switch có chia VLAN Các thiết bị trong mạng Ethernet Repeater Hub Bridge Switch Router Lớp 1 Lớp 2 Lớp 1 Lớp 3 Lớp 2 Nối VLAN Thay thế tuyến cáp đồng trục Kéo dài dây cáp Chuyển mạch Chia đôi miền đụng độ Wireless LAN Chuẩn hóa bởi IEEE 802.11 Sử dụng sóng vô tuyến để truyền số liệu Ứng dụng: Mở rộng mạng LAN không cần đi dây Phục vụ người dùn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top