betruclam2008

New Member

Download miễn phí Bài giảng Các hệ thống quản lý bảo trì





CHI PHÍ BẢO TRÌ HÀNG NĂM: CM
CM = CMP + CMM + CPP + CPhần mềm + CRP + CRM + CMTCMP: Chi phí công lao động cho bảo trì sửa chữaCMM : Chi phí vật tư/phụ tùng cho bảo trì sửa chữaCPP : Chi phí công lao động cho bảo trì phòng ngừaCPhần mềm : Chi phí vật tư/thiết bị cho bảo trì phòng ngừaCRP : Chi phí công lao động cho tân trangCRM : Chi phí vật tư cho tân trangCMT : Chi phí cho đào tạo liên tục người bảo trì
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Thiệt hại về uy tín Thiệt hại do hao phí nguyên vật liệu 4.10 Cân đối chi phí bảo trì - Chi phí bảo trì gián tiếp: Các thiệt hại về tài chánh do công tác bảo trì gây ra thông thường khó nhận thấy hơn các chi phí bảo trì trực tiếp. Chi phí bảo trì trực tiếp được tìm thấy trong các công ty, xí nghiệp thông qua các văn bản kế toán, tài chánh. Chi phí bảo trì trực tiếp giống như phần nổi của một tảng băng, còn phần chìm lớn hơn thường phát sinh do công tác bảo trì, chủ yếu là bảo trì phục hồi. Vậy mục tiêu của quản lý chi phí bảo trì là xác định để đầu tư tối ưu vào chi phí bảo trì trực tiếp nhằm đạt được tổng chi phí bảo trì trực tiếp và gián tiếp là nhỏ nhất. 4.12 HỆ SỐ Phần mềm Dùng để kiểm tra các chi phí bảo trì trực tiếp “P” là sản lượng “M” là chi phí bảo trì Ứng dụng của hệ số PM: xác định kết quả tác động của công tác bảo trì lên quá trình sản xuất Hệ số Phần mềm = [(sản lượng)/(chi phí bảo trì)] Ví dụ : Trong một nhà máy giấy, người ta theo dõi sản lượng và các chi phí bảo trì như sau: + Sản lượng năm 2001 P = 135.227 tấn + Các chi phí bảo trì năm 2001 gồm: - Nhân công 750 triệu đồng - Phụ tùng 3.080 triệu đồng - Vật tư bảo trì 2.055 triệu đồng - Hợp đồng phụ 5.550 triệu đồng Giải Tổng chi: 750+ 3.080+ 2.055+ 5.550 = 11.435 triệu đồng Phần mềm = 135.227 tấn / 11.435 triệu đồng = 11,83 tấn / triệu đồng 4.13 Kế hoạch hoá công tác bảo trì - Nhằm gia tăng chỉ số khả năng sẵn sàng, - Giảm chi phí bảo trì trực tiếp và đạt một số ưu điểm khác. - Giảm áp lực công việc đối với bộ phận bảo trì - Nâng cao chất lượng công việc. Khi lập kế họach cần lưu ý: - Xác định tình trạng của thiết bị - Có thể hoạch định những công việc bảo trì dự kiến thực hiện trước khi ngừng máy. - Nhờ giám sát tình trạng để chuyển các công việc không kế hoạch thành các công việc có kế hoạch 4.14 ẢNH HƯỞNG CỦA BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ Ảnh hưởng của bảo trì định kỳ (FTM) và bảo trì trên cơ sở tình trạng máy (CBM) Theo thống kê tỷ lệ thời gian sửa chữa một công việc bảo trì có kế hoạch và bảo trì không kế hoạch là vào khoảng 1/3 Sự sai lệch giữa thời gian ngừng sản xuất và thời gian bảo trì theo kế họach Sự phù hợp giữa thời gian ngừng sản xuất và thời gian bảo trì theo kế họach Chương 5. BẢO TRÌ PHÒNG NGỪA (PREVENTIVE MAINTENANCE- PM) 5.1 Giới thiệu Bảo trì phòng ngừa hay bảo trì ngăn ngừa là bất cứ một hoạt động nào được thực hiện để kéo dài tuổi thọ của thiết bị và tránh những hư hỏng trước thời hạn. Ví dụ: kiểm tra thiết bị, bôi trơn điều chỉnh máy và kiểm tra đoán (bảo trì dự đoán) và bảo trì định kỳ thường là thay thế chi tiết 5.1.1 Kỹ thuật giám sát tình trạng Giám sát tình trạng là một quá trình sử dụng thiết bị giám sát xác định tình trạng của máy móc đang lúc hoạt động hay lúc ngừng hoạt động Thiết bị giám sát sẽ chỉ ra thông tin để xác định xem đó là vấn đề gì Từ đó tìm nguyên nhân để khắc phục Lập lịch trình bảo trì có hiệu quả Lợi ích mang lai từ CBM: - Nền công nghiệp tiết kiệm khoảng 1,3 tỉ đô la mỗi năm – chính phủ Anh Tăng 5% khả năng sẵn sàng của máy thì có thể tăng 30% năng suất Toàn bộ chi phí bảo trì của một đội 20 chiếc tàu khu trục đã giảm được 45% (100.000 đôla mỗi năm )- Hải quân Canada - 12 tháng kể từ khi bắt đầu áp dụng chương trình giám sát tình trạng đã giảm 37% chi phí trong công tác bảo trì (Anh) - Chi phí BT hạ xuống khoảng 9-10 đô la/HP/năm (công nghiệp hóa dầu) - Cứ mỗi 1 đô la chi phí sẽ tiết kiệm được 5 đô la nói chung và từ 10 đến 22 đô la nói riêng trong ngành nhựa. Chi phí bảo trì trực tiếp trong các ngành công nghiệp khác nhau, trung bình là 4% của các tài sản cố định, thay đổi từ 2,6% đối với ngành công nghiệp dầu mỏ đến 8,6% đối với ngành công nghiệp luyện thép Như vậy nếu ước lượng khoảng 4% chi phí tổn thất sản xuất do ngừng máy, thì mỗi năm bị mất tổng cộng 8% giá trị tài sản cố định - Khi các hư hỏng xảy ra dần dần sẽ làm thay đổi các đặc tính vật lý của chi tiết. - cần thu thập và phân tích các thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị để đoán các hư hỏng trước khi chúng xảy ra. Những thông số này được gọi là thông số đoán và hình thành trên cơ sở bảo trì dự đoán, cũng còn được gọi là bảo trì phòng ngừa đoán (predictive preventive maintenance), hay bảo trì tiên phong (proactive maintenance) hay thường hơn là bảo trì trên cơ sở tình trạng. 5.1.2 Chọn máy theo tổn thất năng suất: Các lọai máy thường gây tổn thất cao:  Hoạt động liên tục.  Liên quan với một quá trình sản xuất.  Có thiết bị lắp đặt song song hay dự phòng nhỏ nhất.  Có khả năng dự trữ sản phẩm trung gian tối thiểu.  Có liên quan với chức năng chuyển giao hay vận chuyển sản phẩm mang tính quyết định. 5.1.3 Chọn máy trên cơ sở an toàn Máy phát nổ. Các vật liệu nguy hiểm văng ra vì hư hỏng. Phương tiện dùng cho vận chuyển nhân sự. 5.1.4 Những bộ phận nên giám sát trong các máy đã được chọn. Có tính quan trọng về độ tin cậy của thiết bị Thực hiện một chế độ làm việc cao Có thời gian bảo trì thay thế hay sửa chữa dài 5.1.5 Tổng quan về các phương pháp giám sát Mục tiêu của giám sát tình trạng là nhận biết tình trạng của một máy: Nhận biết có tồn tại một vấn đề nào đó. Xác định vấn đề đó là gì ? Giám sát chủ quan: Nhìn: dùng để giám sát lỗ thủng, khe hở, khói, thay đổi màu sắc. Ngửi: nhận biết các hiện tượng quá nhiệt hay rò rỉ. Nghe: giám sát tiếng ồn không bình thường. Sờ: giám sát rung động, nhiệt độ không bình thường. Tổng hợp các giác quan: được dùng để ước lượng hiệu suất máy móc. 5.1.6 Bốn phương pháp cơ bản của giám sát tình trạng Giám sát bằng mắt: Các bộ phận máy móc được kiểm tra bằng mắt để xác định tình trạng của chúng. Giám sát hiệu năng: Tình trạng của một chi tiết hay một máy có thể được đánh giá bằng cách đo lường cách thức thực hiện công việc đã được dự định. Giám sát rung động: Tình trạng của một chi tiết đang hoạt động trong một máy được đánh giá qua biên độ và bản chất của rung động mà chúng sinh ra (Đo độ rung). Giám sát hạt: Tình trạng của bề mặt chi tiết phụ thuộc vào tải trọng và có liên quan đến chuyển động, được đánh giá từ các mảnh vỡ do mòn gây ra, thông thường những chi tiết này được bôi trơn bằng dầu do đó việc thu thập và phân tích mảnh vỡ do mòn được thực hiện thông qua khảo sát dầu bôi trơn. Tại sao cần phân tích rung động? Phân tích rung động là công cụ hữu ích cho bảo trì dự đoán, chẩn đoán hư hỏng và nhiều tác dụng khác Phân tích rung động có khả năng áp dụng cho tất cả các thiết bị cơ khí, thường là các thiết bị có tốc độ quay trên 600 vòng/phút 5.1.7 Lựa chọn các phương pháp giám sát Máy có sự cố có thể là do một hay nhiều chi tiết hư hỏng nghiêm trọng gây nên. Phải tìm ra các chi tiết sắp hư hỏng có thể gây ra ngừng máy. cần có các phương pháp, thiết bị giám sát tình trạng đáng tin cậy và phù hợp 5.1.8 Các khuynh hướng trong giám sát tình trạng Phân tích phổ rung động: Ðể chẩn đoán c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top