quynhanh_pengoc

New Member

Download miễn phí Pascal - Thủ tục (procedure)





Do tách riêng việc giải phương trình ax+b=0 thành một thủ tục nên số
lệnh trong thân chương trình chính giảm đi, nổi bật được thuật toán chính
của chương trình.
Ở đây, ta chọn chương trình con Giaipt là thủ tục chứ không phải là hàm
vì phương trình ax+b=0 có thể vô nghiệm hay vô số nghiệm (khi a=0).
Thành ra ta không tìm được một gía trị thích hợp để gán cho tên hàm. Vậy
kết qủa giải phương trình phải xuất ra ngay trong chương trình con, đó là
công việc của thủ tục



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

THỦ TỤC (Procedure)
12.3.1. Thủ tục và cách khai báo:
Giống như hàm, thủ tục cũng là một chương trình con, song thủ tục khác
hàm ở chỗ: nếu như hàm luôn trả về một gía trị duy nhất thông qua tên hàm
thì thủ tục lại không trả về?một gía trị nào thông qua tên gọi của nó.
Một thủ tục thực chất là một nhóm các lệnh được sắp xếp theo một trình
tự nhất định có tác dụng giải quyết một nhiệm vụ cụ thể, và được đặt một cái
tên để gọi. Trong đời sống hàng ngày, ta thường nghe nói đến thủ tục nhập
học của sinh viên, thủ tục mua bán nhà đất, thủ tục xuất cảnh, thủ tục nhập
cảnh,.v.v. mỗi thủ tục đó là một dãy có trình tự các công việc phải làm.
Thủ tục Readln(x, y, z) có nhiệm vụ nhập các gía trị từ bàn phím cho các
biến x, y, z. Thủ tục Write(x, y, z) in gía trị của x, y, z . Thủ tục Gotoxy(x, y)
định vị con trỏ vào toạ độ cột x, dòng y trên màn hình. Thủ tục Clrscr thì chỉ
đơn giản là xóa màn hình .v.v. . Như vậy thủ tục có thể không có tham số
hay có từ một đến nhiề? tham số.
Khi gọi thực hiện một thủ tục, ta viết tên thủ tục đó và thay các tham số
hình thức bằng các tham số thực sự, kết thúc bằng dấu chấm phẩy ";" .
Ví dụ, nếu a, b là hai biến đã được khai báo trong chương trình thì để
nhập dữ liệu cho hai biến a, b ta viết :
Readln(a, b);
Ðể in biểu thức 4+5*6 lên màn hình, ta viết :
Write(4+5*6);
Ðể đặt con trỏ vào vị trí cột 8, dòng 2 trên màn hình ta viết:
Gotoxy(8, 2);
Như vậy, lời gọi thủ tục là một lệnh đơn giản.
Do thủ tục không trả về gía trị nào thông qua tên gọi của nó nên tên thủ
tục không thể đứng trong các biểu thức. Ví dụ các lệnh sau là sai cú pháp:
St1 := Delete( St, 1, 1);
Write( Val(‘123’, x, k) );
vì Delete và Val là hai thủ tục chứ không phải là hai hàm.
Ngoài các thủ tục chuẩn đã có sẵn trong Turbo Pascal, người thảo chương
có thể tự xây dựng các thủ tục mới nhưng phải khai báo theo cú pháp sau:
Procedure Tênthủtục( tênthamsố : kiểuthamsố ) ;
{ Các khai báo Const, Type, Var dùng trong thủ tục }
Begin
{Các lệnh của thủ tục }
End;
Ðoạn khai báo trên phải được đặt sau phầ? khai báo VAR và trước
BEGIN của thân chương trình chính.
12.3.2. Các ví dụ về thủ tục :
Ví dụ 12.4:
Giải và biện luận phương trình ax+b= 0 với a=4.5, b=13.5, và với các cặp a,
b tạo bởi a=-1, a=0, a=1, b=0, b=1, b=2.
Ta viết một thủ tục có nhiệm vụ giải và biện luận phương trình ax+b=0
với hai tham số a, b tùy ý, và gọi thực hiện thủ tục này 10 lần ứng với các
gía trị cụ thể của a, b cho trong gỉa thiết.
PROGRAM VIDU12_4;
{ Giải phương trình AX+B=0 bằng thủ tục}
Uses Crt;
Var
i, j: integer;
Procedure Giaipt (a, b: Real);
Begin
Writeln(' -Giải phương trình : ' , a:4:1, 'x+' , b:4:1, '=0');
If a0 then Writeln(' Nghiem x=', -b/a:4:2)
else
if b0 then Writeln(' Vo nghiem')
else
Writeln(' Vo so nghiem');
End;
BEGIN { Thân chương trình chính }
Clrscr;
Writeln(' KẾT QỦA GIẢI CÁC P.TRÌNH:' ) ;
Giaipt (4.5, 13.5);
For i:=-1 to 1 do
For j:=0 to 2 do Giaipt (i, j);
Readln;
END.
Chạy
Chép tập tin nguồn
Khi gọi Giaipt (4.5, 13.5); là ta yêu cầu máy thực hiện thủ tục Giaipt với
tham số a=4.5 và b=13.5. Hai vòng lặp For xác định 9 cặp gía trị i, j cụ thể,
và cứ mỗi lần như vậy lại gọi thực hiện thủ tục Giaipt với tham số a=i, b=j
tương ứng :
For i:=-1 to 1 do
For j:=0 to 2 do Giaipt (i, j);
Do tách riêng việc giải phương trình ax+b=0 thành một thủ tục nên số
lệnh trong thân chương trình chính giảm đi, nổi bật được thuật toán chính
của chương trình.
Ở đây, ta chọn chương trình con Giaipt là thủ tục chứ không phải là hàm
vì phương trình ax+b=0 có thể vô nghiệm hay vô số nghiệm (khi a=0).
Thành ra ta không tìm được một gía trị thích hợp để gán cho tên hàm. Vậy
kết qủa giải phương trình phải xuất ra ngay trong chương trình con, đó là
công việc của thủ tục.
Ví dụ 12.5:
Nhập vào một mảng A1, A2,...,An, sắp xếp dãy tăng rồi in dãy lên màn hình.
Có thể chia bài toán ra thành ba công việc lớn sau:
a-Nhập dãy A1, A2,...,An,
b-Sắp xếp dãy A1, A2,...,An, tăng
c-In dãy A1, A2,...,An, lên màn hình
Mỗi công việc a, b, c thuộc về một lãnh vực riêng nên có thể xây dựng
thành các thủ tục độc lập với nhau. Ðể liên kết chúng lại, trong chương trình
chính, ta chỉ cần gọi tên các thủ tục này theo thứ tự a, b, c với các tham số
thích hợp.
Khi thiết kế thủ tục sắp xếp dãy tăng, có một việc phải làm nhiều lần là
đổi chỗ hai phần tử A và A[j] nên cũng có thể xây dựng thành một thủ tục
gọi tên là Ðổi chỗ, nó lại là chương trình con của thủ tục sắp xếp. Chương
trình cụ thể như sau:
PROGRAM VIDU12_5;
{ Sắp xếp dãy A tăng dần bằng thủ tục }
Uses CRT;
Type
Kmang = Array[1..20] of Real;
Var
N : Integer;
A: Kmang;
Procedure Nhap(Var X: Kmang ; N: Integer ; ten: Char );
Var
i : Integer;
Begin
For i:=1 to N do { nhập mảng X }
begin
Write(‘Nhập ‘, ten , ‘[‘ , i , ‘]: ‘);
Readln(X);
end;
End;
Procedure SapTang( Var X : Kmang ; N: Integer);
{ Sắp dãy X tăng}
Var
i, j : Integer;
Procedure Doicho(Var u, v : Real) ;
{ hoán vị các gía trị của u và v}
Var
Tam: Real;
Begin
Tam:=u; u:=v; v:=Tam;
End; { Hết Doicho }
Begin { Vào Saptang }
For i:=1 to N-1 do
For j:=i+1 to N do
If X>X[j] then Doicho(X, X[j]) ;
End; { Het Saptang }
Procedure Inday( Chugiai: String ; X: Kmang ; N: Integer);
{ In dãy X lên màn hình }
Var
i : Integer;
Begin
Writeln(Chugiai);
For i:=1 to N do write(X:5:1);
writeln;
End;
BEGIN { chương trình chính }
Clrscr;
Repeat
Write(‘ Nhập số phần tử N : ‘);
Readln(N);
Until (N>0) and ( N<21);
Nhap( A, N, ‘A’ );
Inday( ‘ Dãy chưa sắp là: ‘, A, N);
SapTang( A, N);
Inday( ‘ Dãy đã sắp tăng là: ‘ , A, N);
Readln;
END.
Chạy
Chép tập tin nguồn
Thủ tục Nhap có ba tham số hình thức là X, N và ten, nhiệm vụ của nó là
nhập dữ liệu cho mảng X gồm N phần tử. Tương tự, thủ tục Saptang có
nhiệm vụ sắp xếp N phần tử của dãy X thành dãy tăng. Thủ tục Inday sẽ in
N phần tử của dãy X sau khi đã in lời giải thích chứa trong tham số chugiai .
Thủ tục Saptang chứa một thủ tục con là Doicho, có nhiệm vụ hoán vị
các gía trị của hai biến u, v bất kỳ. Doi đánh giá là chương trình con của thủ tục
Saptang.
Khi một tham số đượ? khai báo trong chương trình con, nó có thể có hay
không có từ khóa Var ở đằng trước. Ví dụ trong thủ tục Saptang, tham số X
đi sau từ khóa Var, còn tham số N thì không. X gọi là tham số biến còn N
gọi là tham số trị. Sự khác nhau giữa hai loại tham số này sẽ được trình bày
kỹ ở phần sau.
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top