Eddison

New Member

Download miễn phí Bài giảng Giới thiệu về mạng internet và các dịch vụ của mạng internet





World Wide Web (gọi tắt là Web) là hệ thống các server trên Internet hỗ trợ riêng cho những tư liệu được định dạng bằng ngôn ngữ đánh dấu gọi là HTML (HyperText Markup Language) Những tư liệu này cho phép liên kết đến các tư liệu khác như các tệp tin đồ họa, âm thanh, video. Chú ý rằng không phải tất cả các server trên Internet là World Wide Web, do vậy Web không đồng nghĩa với Internet, tuy rằng Web là một tập con của Internet, là một ứng dụng quan trọng nhất trên Internet. Web ra đời từ một dự án nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu hạt nhân Châu Âu (CERN, Thụy Sĩ) vào năm 1989 do Berners-Lee lãnh đạo. Dự án này phát triển giao thức truyền và nhận các tệp tin siêu văn bản theo mô hình client-server gọi tắt là HTTP (HyperText Transfer Protocol), sau đó công bố thư viện chương trình nguồn của giao thức này cho các nhà phát triển khác để xây dựng các phần mềm duyệt Web.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Chương 1
GIỚI THIỆU VỀ MẠNG INTERNET
& CÁC DỊCH VỤ CỦA MẠNG INTERNET
I. SƠ LƯỢC VỀ MẠNG INTERNET
I.1. Lịch sử mạng Internet
Mạng Internet là mạng máy tính lớn nhất trên toàn cầu. Internet hay gọi tắt là NET được xem là mạng của các mạng (network of networks) dùng để trao đổi thông tin trên toàn thế giới, còn gọi là Siêu xa lộ thông tin (Information Superhighway).
Ngày nay mạng Internet là một mạng công cộng kết nối hàng trăm triệu máy tính trên toàn thế giới. Về mặt vật lý, mạng Internet sử dụng một phần của toàn bộ các tài nguyên của mạng viễn thông công cộng; về mặt kỹ thuật, mạng Internet sử dụng tập các giao thức TCP/IP do Vinton Gray Cerf và Robert Kahn xây dựng từ năm 1973 tại Trường Đại học Stanford. Hai mô phỏng của công nghệ mạng Internet là Intranet và Extranet.
Từ năm 1969, Bộ Quốc phòng Mỹ đã xây dựng mạng ARPANET, (ARPA là từ viết tắt của Advanced Research Projects Agency), ý tưởng ban đầu của mạng Arpanet là dùng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan chính phủ và các trung tâm nghiên cứu của các trường đại học Mỹ. Điều đặc biệt ở mạng này là mạng vẫn hoạt động khi một phần của nó bị phá hủy trong các trường hợp chiến tranh hay thiên tai. Sau đó mạng ARPANET chia làm hai mạng:
MILINET chỉ dùng cho các mục đích quân sự
Một mạng mới gọi là ARPANET dùng cho các mục đích phi quân sự
Đến năm 1972, một mạng khác là CSNET (Computer Science Research Network) được nối với ARPANET. CSNET được tạo ra để liên kết các mạng độc lập khác. Tại thời điểm này được xem là ngày khai sinh ra mạng INTERNET. Vào năm 1980, tổ chức National Science Foundation đã xây dựng mạng NSFNET để liên kết đến các mạng chính, đây là mạng có tốc độ cao, dùng để kết nối các siêu máy tính trung tâm của NSF.
Công nghệ mạng ngày càng phát triển, nhiều mạng mới được hình thành và kết nối với mạng ARPANET, CSNET và NSFNET. Tất cả mạng này kết nối với nhau và trở thành một mạng có tên gọi là INTERNET. Cuối cùng hai mạng Arpanet và Csnet ngưng họat động, mạng Nsfnet trở thành mạng chính nối kết các mạng khác trên Internet.
(Có thể tham khảo về lịch sử Internet tại các địa chỉ : tài liệu bằng Tiếng Việt; đây là web site của tổ chức Internet Society do V.Cerf sáng lập từ năm 1992, có nhiều thông tin phong phú về Internet)
Vint Cerf , nhà phát minh giao thức TCP/IP
Vint Cerf được xem như là một trong những nhà khoa học lỗi lạc cuối thế kỷ XX. Năm 1973, trong khi làm việc tại DARPA với Bob Kahn, Cerf đã phát triển giao thức TCP/IP, đây là giao thức chuẩn trên mạng máy tính để truyền/nhân thông tin trên Internet, Ông được xem như là cha đẻ của mạng Internet. Hiện nay ông là Chủ tịch ICANN (Internet Corporation For Assigned Names and Numbers,Tổ chức mã số và tên miền quốc tế) một pháp nhân phi lợi nhuận có trụ sở ở Marina Del Ray, California (Mỹ)
Nguồn:
Database Server
Người sử dụng Internet
Modem kết nối qua đường dây điện thoại
ISP
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISP
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
IAP
Nhà cung cấp khả năng truy cập Internet
IAP
Nhà cung cấp khả năng truy cập Internet
INTERNET
Mô hình mạng Internet (Nguồn 27.11.2004)
I.2. Một số khái niệm liên quan đến mạng Internet
I.2.1 Kiến trúc Client-Server
Khái niệm Client-Server đề cập đến mối quan hệ logic giữa các máy tính trên mạng. Trong mạng client-server các máy tính được chia thành các máy server và các máy client, các quá trình xử lý được phân bổ cho cả máy server lẫn máy client, với mỗi máy có một vai trò chuyên biệt.
Server là máy tính chuyên dụng, có khả năng xử lý mạnh, lưu trữ lớn. Chức năng chủ yếu của server là quản lý và lưu giữ các nguồn tài nguyên mà một máy tính khác trên mạng có thể truy cập, ngoài ra server có nhiệm vụ kiểm sóat sự truy cập và bảo mật dữ liệu. Tùy theo chức năng xử lý , ta có các loại : file server, web file server, database server, mail server, .... Server chạy trình chủ (server program).
Client là máy tính truy cập dữ liệu từ server, client chạy trình khách (client program) chịu trách nhiệm về giao diện người sử dụng, và một số quá trình xử lý. Client là các máy tính thông thường được kết nối với Server qua mạng. Client gởi các yêu cầu của người sử dụng đến server, server xử lý yêu cầu và gởi kết quả về cho client. Mạng Internet là một mạng có kiến trúc client-server.
Database
SERVER
CLIENT
Applications
Run on server
Virtual display sent to User PC
User input sent to server
Mô hình kiến trúc client-server
Kiến trúc client-server có nhiều ưu điểm, nhất là tính bảo mật và an toàn thông tin nhờ vào các chức năng:
Các tài nguyên mạng được quản lý tập trung
Có thể tạo ra các cấp kiểm soát chặt chẽ trong việc truy cập file dữ liệu
Giảm nhẹ việc quản lý trên các máy client
Bảo mật và backup dữ liệu
Có thể mở rộng hệ thống khi cần.
Tuy nhiên mô hình này cũng có nhược điểm: giá thành cao, server trở thành điểm tối yếu của hệ thống, có nghĩa là khi server bị hư hỏng thì toàn bộ hệ thống không thể họat động
I.2.2 Địa chỉ IP
Các máy tính trong mạng Internet/ Intranet trao đổi thông tin với nhau theo chuẩn truyền thông gọi là giao thức TCP/IP. Đây là giao thức cung cấp dịch vụ truyền các gói dữ liệu (IP datagrams) theo địa chỉ IP bằng cách chọn đường (routing) trong mạng thông qua cổng kết nối (geteway). Để việc trao đổi thông tin trong mạng Internet thực hiện được, mỗi máy tính trong mạng cần được cấp một định danh (Identify) để phân biệt các máy với nhau, mỗi máy được gán cho một nhóm số gọi là địa chỉ IP (IP Address) hay nói cách khác địa chỉ IP dùng xác định đối tượng nhận và gởi thông tin trên Internet. Địa chỉ IP gồm 4 nhóm số thập phân có giá trị từ 0 đến 255, phân các nhau bằng dấu chấm (.)
Ví dụ : 203.162.115.53 là địa chỉ IP của Web server của Đại học Đà Nẵng.
Trên thực tế, địa chỉ IP hiện tại (IP phiên bản 4) có 32 bit chia thành 4 octet (mỗi octet có 8 bit), các octet tách biệt nhau bằng dấu chấm (.)
Ví dụ : 11001011. 01100010. 01010011.00110101
Để tiện việc quản lý và phân phối địa chỉ, người ta chia các địa chỉ IP thành 3 phần :
31
0
Thứ tự các bit
Class ID
Network ID
Host ID
Các địa chỉ IP được chia thành 5 lớp tùy theo giá trị của 3 byte đầu tiên: A,B,C,D,E. Riêng lớp D và E, Tổ chức Internet đang để dành cho các mục đích khác, không phân phối. Địa chỉ IP tự nó không chứa thông tin về mô tả mạng, subnet đi kèm với mỗi địa chỉ cung cấp thông tin này.
Class
Vùng địa chỉ lý thuyết
Số mạng sử dụng tối đa
Số máy chủ trên từng mạng
Subnet
A
0.0.0.0 đến 127.0.0.0
126
16.777.214
255.0.0.0
B
128.0.0.0 đến 191.255.0.0
16.382
65.534
255.255.0.0
C
192.0.0.0 đến 223.255.255.0
2.097.150
254
255.255.255.0
Địa chỉ IP trên Internet do ICANN chịu trách nhiệm phân bổ. Địa chỉ IP thường được các ISP (Internet Service Provider) quản lý. Trung tâm mạng Internet vùng Châu Á - Thái bình dương (APNIC) phân phối cho VDC 8 địa chỉ ở lớp C, có thể phân phối cho 8 mạng từ 203.162.0.0 đến 203.162.7.0. Ở Việt Nam, cơ quan VNNIC (Vietnam Internet Network Inforrmation Center) thuộc Bộ Bưu chính-Viễn thông chịu trách nhiệm quản lý tên miền, địa chỉ IP (xem
Do sự cạn kiệt địa chỉ IP theo IPv4(sử dụng 32 bit); hiện nay tại nhiều nước đã dùng IPv6 (sử dụng 128 bit) để cấp phát địa chỉ IP...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top