Download miễn phí Tìm hiểu về chức năng quản lý, giám sát của công cụ Resource Monitor





Listening Ports:
- Address: một số chương trình, dịch vụ nhất định nào đó thường xuyên gắn
liền với một địa chỉ IP cho dù đó là IPv4 hay IPv6. Nếu dịch vụ đó không
gắn cố định với địa chỉ IP tĩnh, thì cột này sẽ hiển thị dưới dạng
unspecified.
- Protocol: là giao thức sử dụng TCP (Transmission Control Protocol)
hay UDP (User Datagram Protocol). Trong đó, quá trình thực hiện qua
TCP sẽ được đảm bảo về mặt dữ liệu, còn UDP thì không.
- Firewall Status: nếu tính năng Firewall của bạn đang ngăn chặn một số
chương trình qua lượng traffic, thì chúng ta biết thêm nhiều thông tin cụ thể
hơn qua phần này.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Tìm hiểu về chức năng quản lý, giám sát của công cụ Resource Monitor
Đón đọc e-CHÍP 307
Thứ sáu, 28/10/2011
[Số cải tiến]
Trong bài viết dưới đây, chúng tui sẽ giới thiệu với các bạn một số tính
năng và cách sử dụng công cụ tiện ích Resource Monitor có sẵn của
Microsoft, được sử dụng để quản lý, giám sát hoạt động của hệ thống
mạng, khả năng lưu trữ và hiệu suất của hệ thống.
1. Giám sát hoạt động của hệ thống mạng:
Ảnh chụp màn hình trên được lấy từ ứng dụng Resource Monitor từ 1 máy
tính cài đặt hệ điều hành Windows Server 2008 R2 cùng với Exchange
Server 2010 và toàn bộ role Exchange đã được cài đặt. Như vậy, chúng ta
có thể dễ dàng nhận ra rằng máy chủ có nhu cầu đáng kể về các nguồn tài
nguyên mạng để đáp ứng đủ hiệu suất trong phạm vi làm việc. Chúng ta có
thể dễ dàng nhận ra phần chiếm nhiều diện tích nhất ở đây chính là phần
thống kê, các cửa sổ bên phải tương ứng với những đồ thị, mô tả rõ ràng với
từng số liệu cụ thể.
Processes With Network Activity:
Tại đây, Resource Monitor sẽ hiển thị danh sách tất cả các tiến trình đang
hoạt động và đang sử dụng nguồn tài nguyên của hệ thống, cụ thể chúng ta
sẽ thấy tên chính xác và số lượng các chương trình đó.
- Image: tên file của tiến trình đang thực thi.
- PID: số ID tương ứng với gắn liền với chương trình, chức năng này khá hữu
ích khi người dùng muốn quản lý hay giám sát 1 tiến trình nào đó.
- Send (B/sec): dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà chương trình đó
gửi đi từ hệ thống mạng qua mỗi giây.
- Receive (B/sec): dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà chương trình
đó nhận được từ hệ thống mạng qua mỗi giây.
- Total (B/sec): tổng lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte mà
chương trình đó tạo ra trong toàn bộ thời gian hoạt động.
Tuy nhiên, những thông tin được đưa ra tại đây chưa thực sự hữu ích để giải
quyết những vấn đề phức tạp trong hệ thống, ngoại trừ những chương trình
nào đang sử dụng ít hay nhiều tài nguyên. Với ảnh chụp màn hình trên,
chúng ta có thể thấy rằng ứng dụng FSEContentScanner64.exe đang yêu
cầu rất nhiều dữ liệu tài nguyên từ hệ thống.
Network Activity:
Tại phần này, chương trình sẽ cung cấp thêm một số thông tin hữu ích hơn
dành cho người sử dụng:
- Network I/O: tổng dung lượng dữ liệu đang được sử dụng tính bằng
Mbps.
- Network Utilization: toàn bộ dữ liệu của hệ thống sẽ được hiển thị qua 1
thành phần duy nhất, qua đó giúp người sử dụng dễ dàng giám sát chính xác
những thông số này. Nếu con số này thường xuyên đạt mức 100% thì có
nghĩa là bạn đang gặp vấn đề, và giải pháp duy nhất là tăng lưu lượng băng
thông.
- Address: đây là tên hay địa chỉ IP của chương trình, ứng dụng đang làm
việc.
TCP Connections:
- Local Address: nhiều hệ thống server được trang bị nhiều hơn 1 card
mạng, và mỗi card mạng đó lại có thể được gán với nhiều địa chỉ IP. Để xác
định chính xác địa chỉ IP hay card mạng nào đang gây ra nguyên nhân
chính trong hệ thống, đây chính là phần các bạn nên để ý kỹ vì rất nhiều
thông tin chi tiết và cụ thể được liệt kê tại đây.
- Local Port: tương tự như trên, hệ thống của bạn có thể đang sử dụng nhiều
dịch vụ kích hoạt trên nhiều cổng – Port khác nhau. Và đây là nơi xác định
vấn đề giữa hệ thống mạng với các cổng.
- Remote Address: mỗi kết nối qua hệ thống local đều yêu cầu chức năng
giao tiếp với 1 hệ thống nào đó đang được điều khiển từ xa. Tại phần này,
chúng ta sẽ thấy toàn bộ các địa chỉ của máy tính remote chiếm tới hơn nửa
luồng truyền tải dữ liệu.
- Remote Port: tại đây chúng ta sẽ tìm thấy những cổng remote hoàn thiện
quá trình giao tiếp giữa hệ thống.
- Packet Loss (%): đây là những con số mang ý nghĩa rất quan trọng, số này
càng lớn – đồng nghĩa với việc lưu lượng mạng thất thoát càng lớn, nghĩa là
chất lượng của hệ thống mạng đang trong tình trạng xấu.
- Latency (ms): hay thường được gọi là độ trễ, hiểu nôm na là khoảng thời
gian cần thiết để truyền dữ liệu từ điểm A tới điểm B. Con số này càng lớn,
nghĩa là khoảng thời gian càng dài và ngược lại. Một số chương trình, ứng
dụng trực tuyến hay truyền tải media thường gây ra hiện tượng này.
Listening Ports:
- Address: một số chương trình, dịch vụ nhất định nào đó thường xuyên gắn
liền với một địa chỉ IP cho dù đó là IPv4 hay IPv6. Nếu dịch vụ đó không
gắn cố định với địa chỉ IP tĩnh, thì cột này sẽ hiển thị dưới dạng
unspecified.
- Protocol: là giao thức sử dụng TCP (Transmission Control Protocol)
hay UDP (User Datagram Protocol). Trong đó, quá trình thực hiện qua
TCP sẽ được đảm bảo về mặt dữ liệu, còn UDP thì không.
- Firewall Status: nếu chức năng Firewall của bạn đang ngăn chặn một số
chương trình qua lượng traffic, thì chúng ta biết thêm nhiều thông tin cụ thể
hơn qua phần này.
The graphs:
Biểu đồ Network sẽ đưa ra toàn bộ lưu lượng bandwidth được sử dụng trong
vòng 60 giây gần nhất đối với tất cả các chương trình. Cụ thể hơn, các thành
phần TCP Connections chỉ ra bao nhiêu kết nối TCP mới vừa được thiết
lập, và nếu số lượng này cao quá mức bình thường, thì có nghĩa là hệ thống
của bạn đang gặp vấn đề, không thể kiểm soát được, bị spyware xâm nhập...
Biểu đồ Local Area Connection chỉ ra toàn bộ lượng dữ liệu đang được sử
dụng, hiển thị theo %.
2. Giám sát hiệu suất lưu trữ dữ liệu:
Trong phần tiếp theo của bài viết, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách thức
hoạt động của chức năng lưu trữ dữ liệu – Disk của công cụ Resource
Monitor.
Processes With Disk Activity:
Phần chức năng này của chương trình sẽ hiển thị danh sách toàn bộ các ứng
dụng đang hoạt động và sử dụng phần lưu trữ trên phân vùng ổ cứng, cụ thể
là tên của chương trình đang kích hoạt và số liệu thống kê cụ thể.
- Image: tên các chương trình, tiến trình đang thực thi.
- PID: số ID tương ứng với các tiến trình đang hoạt động.
- Read (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được
đọc bởi chương trình.
- Write (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được
ghi bởi chương trình.
- Total (B/sec): lượng dữ liệu trung bình tính theo đơn vị byte / giây được
truy cập bởi chương trình.
Nhưng xét về mặt kỹ thuật, những thông tin được cung cấp tại đây không
thực sự tỏ ra hữu ích, vì chúng ta chỉ có thể xem được những chi tiết cơ bản
về các ứng dụng, chương trình đang truy xuất dữ liệu trên ổ cứng. Cụ thể tại
ảnh chụp màn hình trên, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra rằng tiến trình có
tên DPMRA.exe đang đọc rất nhiều dữ liệu từ phân vùng lưu trữ.
[h=3]Disk Activity:[/h]Tại phần tiếp theo, chương trình sẽ cung cấp cho
người dùng nhiều thông tin có ích hơn trong việc xác định và giải quyết vấn
đề đang xảy ra trong hệ thống. Cụ thể, tại cửa sổ bên phải, chúng ta sẽ thấy 2
ô hiển thị chi tiết về tình hình đọc và ghi dữ liệu, cùng với khoảng thời gian
hoạt động tương ứng của chương...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top