virgo_star_9x

New Member

Download miễn phí Kết hợp diffserv và mpls trong việc đảm bảo dịch vụ internet





Việc thực hiện kiến trúc IntServ gặp nhiều khó khăn, nó gây ra mức giá yêu
cầu cao cho nguồn xử lý (processing power) và báo hiệu. Đối với mạng đường
trục lớn, nhiều phiên kết nối, RSVP truyền thống yêu cầu các bộ định thời cho mỗi
phiên và sự phân loại trong mỗi router làm cho bộ xử lý và bộ nhớ trở nên khó
đáp ứng. Do đó chỉ áp dụng được cho những mạng có số các luồng dữ liệu là nhỏ.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

 Nén tải nhằm tăng dung lượng băng thông liên kết. Tuy nhiên, việc nén tải
sẽ làm tăng độ trễ trong việc truyền dẫn do phải cần khoảng thời gian dài để
thực hiện những thuật toán nhằm giải quyết việc nén dữ liệu.
 Một cơ chế nén hiệu quả hơn đó là nén phần header. Cơ chế nén này đặc
biệt hiệu quả đối với những mạng có gói chứa dữ liệu nhỏ ( tỉ số tải trên
header là nhỏ).
1.3.4.2 Giảm trễ
Để giảm trễ trong mạng, dưới đây là một số giải pháp:
 Tăng dung lượng liên kết, với một dung lượng băng thông vừa đủ trên liên
kết sẽ giúp rút ngắn chiều dài hàng đợi và như vậy gói sẽ không phải đợi
lâu để được truyền đi. Mặt khác, thời gian phát định kỳ sẽ được giảm
xuống. Tuy nhiên giải pháp sẽ không được khả thi do cùng việc tăng dung
lượng thì giá thành cũng sẽ tăng theo.
 Một giải pháp có tính hiệu quả hơn đó là tạo ra một cơ cấu hàng đợi có hỗ
trợ quyền ưu tiên đối với những gói có yêu cầu độ trễ nhỏ bằng cách đưa
các gói tin này lên hàng đầu.
 Nén tải sẽ giảm được kích thước của gói và từ đó sẽ tăng được băng thông
liên kết. Thêm vào đó, kích thước gói sẽ nhỏ hơn sau khi nén tải và gói sẽ
yêu cầu thời gian truyền ngắn hơn. Tuy nhiên, để thực hiện nén tải cần
được thực hiện thông qua các thuật toán phức tạp. Giải pháp này thường
không được sử dụng đối với những gói truyền trong môi trường có độ trễ
nhỏ.
 Việc nén header không là công việc tập trung xử lý chính mà nó sẽ được
kết hợp với các kỹ thuật khác để giảm độ trễ. cách này đặc biệt phù
hợp với gói là voice.
Bằng cách giảm độ trễ truyền dẫn thì độ trượt cũng được giảm đáng kể.
1.3.4.3 Ngăn mất gói
Mất gói thông thường xảy ra khi router không còn thời gian bộ đệm phục vụ
cho việc xếp hàng đợi. Router sẽ thực hiện loại bỏ gói trong những trường hợp
sau:
 CPU bị nghẽn và không thể xử lý gói.
 Router không còn không gian bộ đệm
 CPU bị nghẽn và không thể ấn định một không gian bộ đệm nào cho các
gói mới
 Lỗi khung (ví dụ CRC).
Sau đây là một số giải pháp giúp tăng ngăn chặn mất gói đối với các ứng dụng:
 Tăng dung lượng liên kết để tránh nghẽn.
 Đảm bảo đủ lượng băng thông và tăng không gian bộ đệm nhằm đáp ứng
được khi xảy ra bùng nổ thông tin.
 Tránh nghẽn bằng cách loại bỏ gói trước khi nghẽn xảy ra. WRED sẽ được
sử dụng để thực hiện loại bỏ gói trước khi xảy ra nghẽn.
{{{
Hình 1.3 Tránh nghẽn ngăn mất gói
1.4 Các kiểu dịch vụ QoS trong mạng
Định nghĩa kiến trúc QoS ra đời vào giữa năm 1990, và cho đến nay nhóm
nghiên cứu IETF (Internet Engineering Task Force) đã định nghĩa hai dạng kiến
trúc QoS cho mạng IP đó là các dịch vụ tích hợp (IntServ) và các dịch vụ phân
biệt (DiffServ).
1.4.1 Dịch vụ tích hợp Intserv
Các dịch vụ tích hợp (Intserv) được nhóm nghiên cứu IETF đưa ra nhằm
cung cấp các dịch vụ end-to-end giữa các máy chủ cho các ứng dụng point-to-
point và point-to multipoint . Nó định nghĩa quá trình xử lý báo hiệu cho các luồng
riêng biệt và yêu cầu phải dự trữ một lượng băng thông và độ trễ nhất định. Để
đảm bảo cho mỗi dòng, IntServ mô tả hai thành phần: dự trữ tài nguyên và điều
khiển lưu lượng. Dự trữ tài nguyên cho phép luồng dữ liệu riêng biệt yêu cầu một
IP Data
FIFO
queuing
Custom Queuing (CQ)
Modified Deficit Round
Robin (MDRR)
Weighted Random Early
Detection (WRED)
lượng băng thông và độ trễ thích hợp. Nếu việc báo hiệu thành công, thì các thành
phần mạng sẽ phải dự trữ lượng băng thông cần thiết. Còn điều khiển lưu lượng
Intserv sẽ quyết định yêu cầu dự trữ nào sẽ bị từ chối. Nếu tất cả các yêu cầu được
chấp nhận thì sẽ có quá nhiều luồng lưu lượng đi trong mạng và kết quả sẽ không
có luồng nào được nhận dịch vụ yêu cầu cả.
Hình 1.4 Kiến trúc dịch vụ Intserv
1.4.1.1 Giao thức dự trữ tài nguyên RSVP (Resource Reservation Protocol)
RSVP là một giao thức cho việc thiết lập các dự trữ tài nguyên. Giao thức
RSVP được các máy chủ sử dụng để yêu cầu các chất lượng dịch vụ đặc biệt từ
mạng cho các ứng dụng riêng biệt như các dòng dữ liệu hay các luồng thông tin.
Các router cũng có thể sử dụng giao thức này để thiết lập, duy trì và phân phối các
yêu cầu QoS cho các node hoạt động dọc theo đường dẫn. Kết quả là các tài
nguyên sẽ được dự trữ cho mỗi node theo đường dữ liệu.
RSVP phải mang các thông tin sau:
 Thông tin phân loại, nhờ nó mà các luồng lưu lượng với các yêu cầu QoS
cụ thể có thể được nhận biết trong mạng. Thông tin này bao gồm địa chỉ IP
phía gửi và phía nhận, số cổng UPD.
 Chỉ tiêu kỹ thuật của luồng lưu lượng và các yêu cầu QoS
Rõ ràng là RSVP phải mang những thông tin này từ các máy chủ tới tất cả
các tổng đài chuyển mạch và các router dọc theo đường truyền từ bộ gửi đến bộ
nhận, vì vậy tất cả các thành phần mạng này phải tham gia vào việc đảm bảo các
yêu cầu QoS của ứng dụng.
1.4.1.2 Cách thức hoạt động của RSVP
Cách thức hoạt động của RSVP dựa trên việc giành dự trữ tài nguyên trước
khi truyền dữ liệu. Có hai loại bản tin RSVP chính được sử dụng để báo hiệu. Bên
gởi sẽ gởi bản tin đường dẫn PATH và các thông tin phân loại đến bên nhận để
xác định các thuộc tính của lưu lượng sẽ gởi. Mỗi node trung gian sẽ chuyển tiếp
bộ bản tin PATH tới các node kế tiếp. Khi nhận được bản tin PATH, bên nhận
được sẽ đáp ứng lại bằng một bản tin RESV. Bản tin RESV xác nhận phiên có
chứa thông tin về số cổng dành riêng và mức QoS mà bên nhận yêu cầu. Các node
trung gian trên đường đi có thể chấp nhận hay từ chối các yêu cầu trong bản tin
RESV. Nếu yêu cầu bị từ chối, router sẽ gởi bản tin Error cho bên nhận và quá
trình báo hiệu sẽ kết thúc. Nếu yêu cầu được chấp nhận tài nguyên sẽ được dự trữ
cho luồng và các thông tin trạng thái liên quan của luồng sẽ được cài đặt vào
router.
Một đặc điểm quan trọng của RSVP là việc dự trữ tài nguyên được thực
hiện bởi “trạng thái mềm”. Có nghĩa là trạng thái dự trữ tài nguyên có liên quan
tới một bộ định thời, và khi bộ định thời hết hạn, việc dự trữ trước tài nguyên được
loại bỏ. Nếu bên nhận muốn lưu lại trạng thái dự trữ tài nguyên nào, nó phải đều
đặn gửi các bản tin dự trữ tài nguyên. Bên gởi cũng phải thường xuyên gửi các bản
tin này. RSVP được thiết kế dành cho kiến trúc Intserv nhưng vai trò của nó cũng
được mở rộng cho giao thức báo hiệu trong MPLS.
Hình 1.5 Giao thức RSVP
1.4.2 Dịch vụ phân biệt Diffserv
Việc thực hiện kiến trúc IntServ gặp nhiều khó khăn, nó gây ra mức giá yêu
cầu cao cho nguồn xử lý (processing power) và báo hiệu. Đối với mạng đường
trục lớn, nhiều phiên kết nối, RSVP truyền thống yêu cầu các bộ định thời cho mỗi
phiên và sự phân loại trong mỗi router làm cho bộ xử lý và bộ nhớ trở nên khó
đáp ứng. Do đó chỉ áp dụng được cho những mạng có số các luồng dữ liệu là nhỏ.
Mục đích của việc
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Kết hợp diffserv và mlps trong việc đảm bảo chất lượng dịch vụ Tài liệu chưa phân loại 1
N Bạc PE Hàn Quốc Sự Kết Hợp Hoàn Hảo Giữa Bạc Tinh Khiết và Công Nghệ Hàn Quốc Hiện Đại Kiến trúc, xây dựng 0
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D Đa dạng di truyền vi khuẩn tổng hợp chất kết tụ sinh học và ứng dụng xử lý nước thải sau biogas Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu xác định chế độ xử lý nhiệt, GA3 kết hợp phủ màng đến biến đổi chất lượng quả chanh trong quá trình bảo quản Nông Lâm Thủy sản 0
D Lọc máu liên tục kết hợp chọc hút dẫn lưu dịch tiết dưới hướng dẫn của siêu âm trong điều trị viêm tụy cấp nặng Y dược 0
D Nghiên cứu ứng dụng statcom trong việc nâng cao ổn định điện áp trong hệ thống điện có kết hợp nguồn điện gió Khoa học kỹ thuật 0
D Thực trạng giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S IELTS WRITING TASK 1 – CÁCH MÔ TẢ BIỂU ĐỒ KẾT HỢP – MIXED CHARTS Văn học dân gian 0
D Giáo trình Nông lâm kết hợp: Phần 1 - PGS.TS. Đặng Kim Vui Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top