rua_dino_boclua

New Member

Download miễn phí Bài tập thu hoạch môn Quản trị kinh doanh





Câu 3: Ưu điểm của Luật Doanh nghiệp so với Luật Doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty
Nội dung Luật doanh nghiệp vừa kế thừa và phát triển hai luật : Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân hiện hành, vừa bổ sung thêm những nội dung cần thiết mà hai luật hiện hành trên chưa quy định. Nội dung của Luật doanh nghiệp bám sát thực tiễn ở nước ta, có tính đến nhu cầu đa dạng và linh hoạt của những nhà đầu tư; đồng thời nhấn mạnh đến vai trò và hiệu lực của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và kinh doanh.
So với Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân hiện hành, Luật doanh nghiệp đã có tiến bộ hơn thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau đây :
1. Mở rộng thêm đối tượng được quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, qua đó tạo thêm cơ hội cho dân cư và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ả lại vốn góp của xã viên căn cứ vào thực trạng tài chính của hợp tác xã tại thời điểm trả lại vốn sau khi hợp tác xã đã quyết toán năm và đã giải quyết xong các quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế của xã viên đối với hợp tác xã. Hình thức, thời hạn trả lại vốn góp cho xã viên do Điều lệ hợp tác xã quy định.
(Theo Điều 24,36 luật hợp tác xã)
2.3.2. Hình thức huy động vốn (Theo Điều 37 Luật Hợp tác xã ) Hợp tác xã được vay vốn của Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Hợp tác xã được huy động vốn góp của xã viên theo quyết định của Đại hội xã viên.
- Hợp tác xã được vay vốn của xã viên, của các tổ chức theo điều kiện do hai bên thoả thuận, nhưng không trái với các quy định của pháp luật.
- Hợp tác xã được nhận và sử dụng vốn, trợ cấp của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước do các bên thoả thuận và theo quy định của pháp luật.
2.3.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của hợp tác xã
Đại hội xã viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã, bởi vì thực chất đại hội xã viên là hội nghị của toàn thể xã viên hay hội nghị của đại biểu xã viên.
Đại hội xã viên gồm đại hội thường kỳ họp mỗi năm một lần do ban quản trị hợp tác xã triệu tập trong vòng 3 tháng, kể từ ngày khoá sổ quyết toán năm ,và đại hội xã viên bất thường được triệu tập để giải quyết vấn đề cần thiết vượt quá quyền hạn của ban quản trị hay ban kiểm soát.
(Theo Điều 26 Luật hợp tác xã)
Ban quản trị là cơ quan quản lý và điều hành mọi công việc của hợp tác xã do Đại hội xã viên bầu trực tiếp, gồm Chủ nhiệm hợp tác xã và các thành viên khác. Số lượng thành viên Ban quản trị do Điều lệ hợp tác xã quy định. Những hợp tác xã có số xã viên dưới mười lăm người thì có thể chỉ bầu Chủ nhiệm hợp tác xã để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản trị. Hợp tác xã có quy mô lớn được bầu Hội đồng quản trị để thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ của Ban quản trị quy định trong Luật hợp tác xã. Nhiệm kỳ của Ban quản trị hợp tác xã do Điều lệ hxt quy định, nhưng tối thiểu là hai năm và tối đa không quá năm năm.
(Theo Điều 30 - luật hợp tác xã)
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của hợp tác xã theo đúng pháp luật và Điều lệ hợp tác xã. Ban kiểm soát do Đại hội xã viên bầu trực tiếp. Số lượng thành viên do Điều lệ hợp tác xã quy định, Ban kiểm soát bầu một trưởng ban để điều hành các công việc của Ban; hợp tác xã có ít xã viên có thể chỉ bầu một kiểm soát viên. Tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát được áp dụng như tiêu chuẩn thành viên Ban quản trị. Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời là thành viên Ban quản trị, kế toán trưởng, thủ quỹ của hợp tác xã và không phải là cha, mẹ, vợ, chồng, con hay anh, chị, em ruột của họ. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Ban quản trị.
(Theo Điều 34 - Luật hộp tác xã)
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn
A - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên 1. Khái niệm
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp trong đó các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo qui định của Luật Doanh nghiệp ; thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không quá năm mươi.
2. Chủ sở hữu
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên và nhiều nhất không quá năm mươi, trong suốt quá trình hoạt động công ty là một pháp nhân có tài sản độc lập, có các quyền về tài sản và các quyền khác, có thể là nguyên đơn hay bị đơn trước cơ quan tài phán. Tính chất của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn cũng giống như công ty cổ phần. Tính chất của loại hình này là công ty đối vốn. Đặc điẻm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch tài sản của công ty và của cá nhân. Các thành viên trong công ty đối vốn chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn họ đóng góp vào công ty. Việc thành lập công ty là dựa trên yếu tố vốn góp, nên thành viên của công ty đối vốn thường rất đông, cả những người không hiểu biết về kinh doanh cũng tham gia.
3. Việc góp vốn khi thành lập, chuyển nhượng, tăng/giảm vốn,huy động vốn
Việc góp vốn
Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết. Trường hợp có thành viên không góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết, thì số vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; thành viên đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết. Thời điểm góp đủ giá trị phần vốn góp, thành viên được công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp. (Theo Điều 27- Luật Doanh nghiệp)
Chuyển nhượng phần vốn góp
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần hay toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1- Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn góp phải chào bán phần vốn đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;
2- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hay không mua hết.
3- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thểtăng vốn điều lệ bằng cách:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản tăng lên của công
ty;
4- Trường hợp tăng vốn góp của thành viên, thì vốn góp thêm được phân chia cho từng thành viên tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty.Nếu có thành viên không góp thêm vốn, thì phần vốn góp đó được chia cho thành viên khác theo tỷ lệ phần vốn góp tương ứng. 5- Theo quyết định của Hội đồng thành viên, công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng cách :
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn của họ trong vốn điều lệ của công ty;
b) Điều chỉnh giảm mức vốn điều lệ tương ứng với giá trị tài sản giảm xuống của công ty
Công ty chỉ có quyền giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a) , nếu ngay sau khi hoàn trả cho thành viên, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu.
4. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên phải có:
- Hội đồng thành viên;
- Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Giám đốc (Tổng giám đốc);
- Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát (trường hợp công ty có từ mười một thành viên trở lên)
a- Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên gồm tất cả thành viên, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Trường hợp thành viên là tổ chức, thì thành viên đó chỉ định thay mặt của mình vào Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên họp ít nhất mỗi năm một lần.
H
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top