Darron

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng việc ký kết hợp đồng kinh tế và hướng hoàn thiện pháp luật về ký kết hợp đồng kinh tế





Lời mở đầu
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 2
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng kinh tế 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về chế độ pháp lý của hợp đồng kinh tế 5
1.1.1. Sự ra đời của chế định hợp đồng và hợp đồng kinh tế 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng kinh tế 10
1.1.3 Vai trò của hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường 13
1.2. Ký kết hợp đồng kinh tế 16
1.2.1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế 16
1.2.2. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế 18
1.2.3. Chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế 20
1.2.4. Cách thức ký kết hợp đồng kinh tế 22
1.2.5. Những điều khoản thoả thuận khi ký kết thể hiện trong nội dung của hợp đồng 23
1.2.6. Hợp đồng vô hiệu 31
Chương 2 : Thực trạng việc ký kết hợp đồng kinh tế và hướng hoàn thiện pháp luật về ký kết hợp đồng kinh tế. 34
2.1. Thực trạng ký kết hợp đồng kinh tế 34
2.2. Kiến nghị hướng hoàn thiện pháp luật về ký kết hợp đồng kinh tế 55
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ự “tuỳ nghi” đó có thể dẫn đến sự “tuỳ tiện” làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
Nói tóm lại các điều khoản của hợp đồng là do các bên thoả thuận, pháp luật không hạn chế các điều khoản mà các bên thoả thuận, miễn là những thoả thuận đó không phải trái pháp luật. Pháp luật chỉ quy định những điều khoản tối thiểu phải có để chứng tỏ giữa các bên có quan hệ hợp đồng. Những điều khoản tối thiểu đó là những điều khỏan chủ yếu của hợp đồng.
Tuy nhiên, về từng khía cạnh cụ thể cần có những hiểu biết và kinh nghiệm sâu sắc đặc biệt về chủ thể hợp đồng, về hình thức, về nội dung hợp đồng như tiêu đề trình bày.
5. Thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế.
Để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế có hiệu lực pháp lý, các bên có thể lựa chọn một trong hai cách ký kết hợp đồng kinh tế như sau:
a. Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký trực tiếp là cách ký đơn giản. Hợp đồng kinh tế được hình thành một cách nhanh chóng. Khi ký kết bằng cách này, thay mặt hợp pháp của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí để xác định các điều khoản của hợp đồng và cùng ký vào bản hợp đồng
b. Ký kết hợp đồng bằng phương pháp ký gián tiếp là cách ký kết mà trong đó các bên tiến hành gửi cho nhau các tài liệu giao dịch ( công văn, điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng ) chứa đựng nội dung cần giao dịch. Việc ký kết hợp đồng kinh tế bằng phương pháp ký gián tiếp đòi hỏi phải tuân theo trình tự nhất định, thông thường trình tự này ít nhất cũng gồm hai bước:
-Bước một: Một bên lập dự thảo ( đề nghị ) hợp đồng trong đó đưa ra những yêu cầu về nội dung giao dịch ( tên hàng hay công việc, số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, cách giao nhận, thời hạn thanh toán... và gửi cho bên kia ).
-Bước hai: Bên nhận được đề nghị hợp đồng tiến hành trả lời cho bên đề nghị hợp đồng bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung chấp nhận, nội dung không chấp nhận, những đề nghị bổ sung ...
Trong trường hợp ký kết theo cách ký gián tiếp, hợp đồng kinh tế được coi là hình thành và có giá trị pháp lý từ khi các bên nhận được tài liệu giao dịch thể hiện sự thoả thuận xong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng
Dù ký kết bằng phương pháp ký trực tiếp hay gián tiếp, những hợp đồng kinh tế được hình thành đều có hiệu lực pháp lý như nhau và các bên đều phải nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã cam kết. Để cho hợp đồng kinh tế có hiệu lực, việc thoả thuận của các bên phải đảm bảo những điều kiện sau:
Nội dung thoả thuận không vi phạm pháp luật;
Phải đảm bảo điều kiện chủ thể của hợp đồng;
Đại diện ký kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền
Nếu không đảm bảo một trong các điều kiện này, hợp đồng sẽ trở thành vô hiệu.
Mỗi cách ký kết đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó, lựa chọn cách nào là quyền của các chủ thể ký kết, song việc lựa chọn luôn luôn phải tính đến hiệu quả kinh tế, thời cơ kinh doanh. Các chủ thể cũng có thể kết hợp cả hai phương pháp ký kết để xác lập một quan hệ hợp đồng kinh tế.
III.Chế độ thực hiện hợp đồng kinh tế
Nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế:
Sau khi ký hợp đồng kinh tế và hợp đồng kinh tế có hiệu lực, các bên bị ràng buộc vào trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Mọi hành vi không thực hiện hợp đồng và thực hiện không đầy đủ đều được coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm vật chất. Để cho hợp đồng được thực hiện một cách đầy đủ và đúng đòi hỏi các bên phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
-Nguyên tắc chấp hành hiện thực: Chấp hành hiện thực hợp đồng là chấp hành đúng đói tượng hợp đồng, không được tự ý thay đổi đối tượng này bằng một đối tượng khác hay không được thay thế việc thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì thực hiện đúng cái đó.
-Nguyên tắc chấp hành đúng: Thực hiện hợp đồng một cách đầy đủ và chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Theo nghĩa này, đây là nguyên tắc bao trùm, rộng hơn nguyên tắc hiện thực. Nguyên tắc chấp hành đúng đòi hỏi các bên thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ đúng đắn, chính xác cam kết không phân biệt điều khoản chủ yếu, điều khoản thường lệ hay tuỳ nghi. Nếu vi phạm bất cứ cam kết nào trong hợp đồng đều phải chịu trách nhiệm vật chất cho hành vi đó.
-Nguyên tác hợp tác, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Nguyên tắc này đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác chặt chẽ, thường xuyên theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để khắc phục khó khăn nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết và ngay cả khi có tranh chấp, các bên cũng phải áp dụng phương pháp này thông qua việc hiệp thương giải quyết hậu quả của việc vi phạm hợp đồng kinh tế. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trog việc phòng ngừa và giải quyết kịp thời các tranh chấp hợp đồng kinh tế nhằm bảo đảm lợi ích các bên.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/09/1989 Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy đinh chi tiết thi hành Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế có nêu ra các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng. Thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh tài sản. Đây là những biện pháp bảo đảm mang tính chất kinh tế thường được chủ thể áp dụng.
- Thế chấp tài sản:
Thế chấp tài sản là dùng số động sản, bất động sản hay giá trị tài sản khác thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm tài sản cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản (văn bản riêng hay ghi trong hợp đồng chính) và phải có sự xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hay cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh (trường hợp không có cơ quan công chứng)
Người thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không được chuyển dịch sở hữu hay chuyển giao tài sản đó cho người khác trong văn bản thế chấp còn hiệu lực.
- Cầm cố tài sản:
Cầm cố tài sản là trao đổi tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người cùng quan hệ hợp đồng kinh tế để làm tin và đảm bảo tài sản trong trường hợp vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Việc cầm cố phải đượclập thành văn bản riêng có chữ ký của các bên, có sự xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như trường hợp thế chấp tài sản. Người giữ vật cầm cố có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của vật cầm cố và không được chuyển giao vật cầm cố cho người khác trong thời gian văn bản cầm cố còn có hiệu lực.
- Bảo lãnh tài sản
Là sự đảm bảo bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnhđể chịu trách nhiệm tài sản thay cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Người nhận bảo lãnh phải có số tài sản không ít hơn số tài sản mà ngư
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nhờ tải giúp em Thực trạng và các yếu tố tác động đến việc làm thêm của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay (Luận văn thạc sĩ) - Phan Thị ThuThảo Khởi đầu 3
D Thực trạng công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc tại công ty Nghị Lực Sống Văn hóa, Xã hội 1
D Thực trạng và giải pháp nâng cao kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên khoa Marketing Luận văn Kinh tế 0
D Thực Trạng Áp Dụng Hệ Thống 5S Và Giải Pháp Hoàn Thiện Tạo Môi Trường Làm Việc Hiệu Quả Tại Công Ty Khoa học Tự nhiên 0
D Thực trạng của việc quản trị nguồn tài trợ dài hạn tại công ty cổ phần FPT Luận văn Kinh tế 1
D Lao động và việc làm của thị xã Cẩm Phả: Thực trạng và giải pháp giai đoạn 2006- 2011 Luận văn Kinh tế 0
V Thực trạng về lao động việc làm và vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Thỏi Bỡnh Luận văn Kinh tế 0
C Doanh thu và thực trạng việc phân tích doanh thu tại khách sạn hoà bình Công nghệ thông tin 0
K Thực trạng việc sử dụng các biện pháp tạo động lực trong lao động ở Xí nghiệp Bánh Mứt kẹo Hà Nộ Công nghệ thông tin 0
D Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu của Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top