hoahung143

New Member
LINK TẢI LUẬN VĂN MIỄN PHÍ CHO AE KET-NOI

MỤC LỤC

Lời Nói Đầu 1
Chương I: Tổng quan về hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử 4
I. TMĐT và hợp đồng điện tử 4
1. Khái niệm và đặc điểm của TMĐT 4
1.1. Khái niệm TMĐT 4
2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng điện tử 6
2.1. Khái niệm về hợp đồng điện tử 6
2.2. Đặc điểm của hợp đồng điện tử 7
II. Giao kết hợp đồng điện tử và những rủi ro thường gặp 9
1. Giao kết hợp đồng điện tử 9
1.1. Khái niệm giao kết hợp đồng điện tử 9
1.2. Chủ thể của hợp đồng điện tử 10
1.3. Hình thức hợp đồng điện tử 12
1.4. Thời gian và địa điểm giao kết hợp đồng điện tử 15
1.5. Nội dung của hợp đồng điện tử 18
1.6. Chữ ký điện tử và bằng chứng về hợp đồng điện tử 22
2. Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử 23
2.1. Khái niệm rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử 23
2.2. Phân loại rủi ro 24
2.3. Tác động của những rủi ro đến việc thực hiện hợp đồng điện tử và những rủi ro phát sinh 32
Chương II. Thực trạng giao kết hợp đồng điện tử và rủi ro thường gặp trong giao kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam 33
I. Thực trạng khung pháp lý về TMĐT và giao kết hợp đồngt ở Việt Nam 33
1. Những thuận lợi 33
1.1. Đã ban hành hệ thống các chính sách khuyến khích TMĐT phát triển - cơ sở để hình thành khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử 33
1.2. Những quy định cụ thể về giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam đã từng bước hình thành. 37
2. Những khó khăn bất cập 40
2.1. Những quy định hướng dẫn giao kết hợp đồng điện tử chưa đầy đủ, chưa cụ thể 40
2.3. Chưa có quy định cụ thể về hướng dẫn giải quyết tranh chấp liên quan đến giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. 41
II. Thực trạng giao kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam và những rủi ro phát sinh 42
1. Thực trạng giao kết hợp đồng điện tử tại Việt Nam. 42
1.1.Tổng quan về kết quả điều tra của Bộ Công Thương về các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT năm 2007. 42
1.2. Hiệu quả ứng dụng TMĐT 44
1.2. Những kết quả đã đạt được 45
2. Những khó khăn, yếu kém và nguyên nhân 52
2.1. Khó khăn về cách thanh toán 52
2.2. Quy trình giao kết hợp đồng điện tử chưa được đầu tư xây dựng một cách bài bản 53
2.3. Chưa có biện pháp phòng ngừa rủi ro cho giao kết hợp đồng điện tử trong TMĐT 54
3. Những rủi ro thường gặp 54
3.1. Rủi ro về chữ ký điện tử 54
3.2. Rủi ro về mặt pháp lý làm hợp đồng điện tử vô hiệu 55
3.3. Rủi ro về mặt kỹ thuật gây hậu quả khó khăn khi xảy ra tranh chấp 56
3.4. Rủi ro do liên quan đến bản gốc và lưu hợp đồng điện tử, có ảnh hưởng lớn đến cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp 56
Chương III: Giải pháp phòng tránh rủi ro khi giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam. 57
I. Dự báo về tình hình giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới và khả năng phát sinh những rủi ro. 57
1. Xu hướng phát triển của TMĐT trên thế giới 57
2. Xét tốc độ và khuynh hướng phát triển của TMĐT ở Việt Nam 58
II. Giải pháp phòng tránh rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới 61
1. Nhóm giải pháp vĩ mô 61
1.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện khung pháp lý về giao kết hợp đồng điện tử 61
1.2. Nhóm giải pháp về đào tạo đội ngũ, đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền về Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và khuyến khích việc giao kết hợp đồng điện tử giữa các doanh nghiệp. 64
1.2.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo đội ngũ làm thương mại điện tử và chuyên trách giao kết hợp đồng điện tử. 64
1.2.2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Luật Giao dịch điện tử năm 2005, về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử. 66
2. Nhóm biện pháp vi mô 67
2.1. Đối với doanh nghiệp 67
2.1.1. Doanh nghiệp cần kiểm tra thông tin, thực trạng tài chính của khách hàng giảm thiểu rủi ro trong trường hợp bi lừa đảo, giả mạo. 67
2.1.2. Tạo lập cơ cấu chông lại vius và sự thâm nhập 68
2.1.3. Những khuyến cáo đối cụ thể với doanh nghiệp Việt Nam. 68
2.2. Giải pháp từ phía người tiêu dùng 77
2.2.1. Sử dụng các công cụ hỗ trợ khách hàng khi mua hàng trực tuyến 77
2.2.2. Một số cách đáng tin cậy giúp khách hàng trên mạng: 79
2.3. Nhóm các giải pháp khác 82
2.3.1 . Hạ tầng công nghệ thông tin 82
2.3.2. Hạ tầng cơ sở về nhân lực 82
2.3.3. Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý 83
2.3.4. Hạ tầng hệ thống thanh toán tài chính tự động 83
3. Các giải pháp khác 83
KẾT LUẬN 85
Danh mục tài liêu tham khảo 87
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACB Ngân hàng Á Châu
B2B Mô hình Thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp
B2C Mô hình thương mại điện tử doanh nghiệp với Người tiêu dùng

C2C Mô hình thương mại điện tử người tiêu dùng với người tiêu dùng

HĐĐT Hợp đồng điện tử

TMĐT Thương mại điện tử

UNCITAL Uỷ ban của Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế

WTO Tổ chức Thương mại Thế Giới
LỜI CẢM ƠN
Sau hai tháng tìm tòi nghiên cứu đề tài cùng với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Mơ, giờ đây em đã hoàn thiện khóa luận của mình.. Hoàn thiện khóa luận, kết thúc khóa học 4 năm cho em bao cảm xúc, những kỷ niệm về thầy cô kính yêu, bạn bè tại mái trường Ngoại Thương đã yêu thương, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua. Đó không chỉ là kỷ niệm, mà đó còn là những tình cảm mến yêu theo em suốt cuộc đời.
Lời bày tỏ đầu tiên là tình cảm, lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến người thầy mà em vô cùng kính yêu đã ảnh hưởng lớn đến em trong suốt những năm học đại học, trong những khó khăn trong cuộc sống mà em đã trải qua, cô cũng là người đã nhiệt tâm, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em hoàn thiện khóa luận này – GS.TS. Nguyễn Thị Mơ. Cho phép em được gửi tới cô lời kính chúc mạnh khỏe, hạnh phúc, kính mong cô giáo của em luôn tràn đầy sức khỏe để công hiến, để yêu thương và chắp cánh cho những thế hệ sinh viên hôm nay và mai sau.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu nhà trường, đến tập thể các thầy cô giáo Khoa Quản Trị Kinh Doanh, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương – Hà Nội đã dìu dắt em trong suốt những năm qua, đã tạo cho em một môn trường học tập và rèn luyện tốt. Kính chúc các thầy cô sức khỏe, hạnh phúc.
Em cũng xin được bày tỏ tình cảm đến tập thể lớp Luật KDQT- K43 cùng toàn thể các bạn sinh viên trường đại học Ngoại Thương đã cùng em gắn bó, học tập và vươn lên trong suốt quá trình học tập.
Thank thầy cô, Thank bạn bè đã cho em tri thức, tình yêu thương, cho em tình bạn và cho em cả ước mơ, nghị lực vào đời!
Hà Nội, ngày 20/5/2008
Sinh Viên
Trần Thị Thanh Thuỷ


Lời Nói Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những thành tựu khoa học đầu thế kỷ XX cùng với sự phát triển của CNTT với những ứng dụng của nó đã đưa loài người sang một kỷ nguyên mới-Kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức mà cơ sở của nó là việc hình thành một cách kinh tế mới: thương mại điện tử (TMĐT). Sự ra đời và phát triển của TMĐT đã khiến các giao dịch thương mại ngày càng phát triển, mở rộng và tự do. Sự tự do ở đây không phải là thiếu tính kiểm soát mà nó thể hiện ở sự vượt qua những rào cản về không gian, thời gian của các quy trình giao kết trong thương mại truyền thống, đẩy nhanh tốc độ, khối lượng giao dịch cũng như nhanh chóng nắm bắt các cơ hội thiết lập các mối quan hệ đa phương của thương mại quốc tế. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các phương tiện truyền thông hiện đại ấy thì việc đảm bảo những mối quan hệ kinh tế vẫn được sử dụng phương tiện chủ yếu là hợp đồng, có điều để thích ứng với những thay đổi từ thương mại truyền thống sang thương mại TMĐT thì hợp đồng được sử dụng bởi thuật ngữ hợp đồng điện tử (HĐĐT).
Với nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giơi, Việt Nam cũng đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của những ứng dụng TMĐT trong các lĩnh vực, đặc biệt là thương mại quốc tế. Vận dụng được TMĐT trong phát triển giao dịch thương mại sẽ là bàn đạp giúp Việt Nam phát triển kinh nhanh hơn, mạnh hơn, nắm bắt được cơ hội thiết lập các mối quan hệ thương mại quốc tế tốt hơn. Tuy nhiên, TMĐT mà biểu hiện của nó ở việc giao kết HĐĐT cũng tiềm ẩn những khó khăn, nảy sinh những rủi ro hết sức phức tạp mà việc thiếu hiểu biết về những rủi ro này sẽ đem lại những khó khăn, tổn thất. hậu quả khó khắc phục đối với các doanh nghiệp cũng như cộng đồng người sử dụng. Vì vậy, để hiểu rõ HĐĐT là gì? Những rủi ro trong giao kết và thực hiện HĐĐT là gi, có tác động như thế nào đến hoạt động của doanh nghiệp? để từ đó có thể xem xét các biện pháp phòng tránh những rủi ro, em đã lựa chọn vấn đề: “Rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở làm rõ khái niệm về hợp đồng điện tử và những rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp thường gặp phải, đề tài đề xuất giải pháp phòng tránh rủi ro trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử. Đối tượng của đề tài còn bao gồm cả các quy định về hợp đồng điện tử, về giao kết hợp đồng điện tử trong luật pháp Việt Nam, một số nước và quốc tế.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Do giới hạn về thời gian, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề giao kết hợp đồng điện tử và phòng ngừa rủi ro từ giao kết hợp đồng của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu vấn đề này người viết đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như phương pháp thống kê phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời nói đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử.
Chương II: Thực trạng giao kết hợp đồng điện tử và những rủi ro thường gặp trong giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam .
Chương III: Giải pháp phòng tránh rủi ro khi giao kết hợp đồng điện tử ở Việt Nam
Với khóa luận của mình, em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của quý thầy cô và quý bạn đọc để khóa luận hoàn thiện hơn.

Hà Nội,ngày 20 tháng 5năm 2008
Sinh viên

Trần Thị Thanh Thủy



















Chương I:
Tổng quan về hợp đồng điện tử và rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử
I. Thương mại điện tử và hợp đồng điện tử
1. Khái niệm và đặc điểm của thương mại điện tử
Khái niệm thương mại điện tử
C ó nhiều cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử
Theo luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL: “TMĐT là tất cả các hoạt động thương mại thông thường được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử và truyền thông đặc biệt là mạng Internet”1. Từ khái niệm trên ta thấy, TMĐT là sự đi lên một nấc cao mới của thương mại thông thường cùng với sự phát triển của thế giới số, chứ không phải là một lĩnh vực kinh doanh độc lập với thương mại thông thường
Theo WTO TMĐT được hiểu như sau: “TMĐT bao gồm việc sản xuất, bán hàng, quảng cáo và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet nhưng được giao nhận một cách hữu hình và tất cả các sản phẩm được giao nhận như những thông tin số hóa thông qua mạng Internet”
Theo ỦY BAN CHÂU ÂU: “TMĐT được hiểu là việc thực hiện hoạt động kinh doanh qua các phương tiện điện tử. Nó dựa trên việc xử lý và truyền số liệu điện tử dưới dạng chữ, âm thanh và hình ảnh. TMĐT gồm nhiều hành vi trong đó có hoạt động mua bán hàng hóa qua phương tiện điện tử, giao nhận các nội dung kỹ thuật số trên mạng, chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu điện tử, vận đơn điện tử, đấu giá thương mại, hợp tác thiết kế, tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tiếp người tiêu dùng, và các dịch vụ sau bán hàng. TMĐT được thực hiện đối với cả thương mại hàng hóa (như hàng tiêu dùng, các thiết bị y tế chuyên
dụng) và với cả thương mại dịch vụ (như dịch vụ cung cấp thông tin, dịch vụ tư vấn pháp lý, tài chính), các hoạt động truyền thông (như chăm sóc sức khỏe, giáo
1: <Điều 1 Luật Mẫu của UNCITRAL năm 1996>


dục) và các hoạt động mới như siêu thị ảo”2
Quan điểm về TMĐT theo cách hiểu của quốc tế được phân tích theo nghĩa rộng, phản ánh sự đi lên không ngừng của của những ứng dụng CNTT và TMĐT trong mọi hoạt động của cuộc sống nói chung và hoạt động thương mại nói riêng.
Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 không đưa ra khái niệm thương mại điện tử. Luật chỉ quy định khái niệm về giao dịch điện tử, theo đó: “Giao dịch điện tử là giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử”3. Luật này cũng cụ thể hóa khái niệm phương tiện điện tử: “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hay công nghệ tương tự”4. Qua khái niệm này, có thể thấy phạm vị điều chỉnh của Luật là rất rộng, bao trùm các giao dịch điện tử trong nhiều lĩnh vực, không chỉ rõ lĩnh vực kinh doanh, thương mại mà cả trong lĩnh vực dân sự, trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước. Được xây dựng dựa trên luật mẫu của UNCITRAL về TMĐT, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam năm 2005 có cách tiếp cận tương tự với Luật mẫu, đó là cách tiếp cận theo nghĩa rộng. Đây là cách tiếp cận phù hợp. Việc coi TMĐT là hoạt động sử dụng các phương tiện điện tử theo nghĩa rộng và có tính mở sẽ ra trong tương lai, khả năng áp dụng TMĐT còn lớn hơn do nhiều phương tiện hiện đại mới sẽ ra đời. Hơn nữa, đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam thì việc hiểu TMĐT theo nghĩa rộng sẽ khiến cả doanh nghiệp và người tiêu dùng giảm bớt lúng túng, bỡ ngỡ ban đầu. Khi chúng ta coi fax, telex, điện thoại xưa nay chúng ta vẫn quen sử dụng là những phương tiện thực hiện TMĐT thì việc áp dụng hình thức kinh doanh mới qua mạng Internet cũng chỉ là sự phát triển lên cao tất yếu trong cuộc cách mạng
hóa thông tin.
2.
3. <Điều 4 khoản 6 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>
4. < Điều 4 khoản 10 Luật Giao dịch điện tử năm 2005>

Đặc điểm của thương mại điện tử
TMĐT không thể hiện giao dịch trên giấy. Tất cả các văn bản đều thể hiện bằng các dữ liệu tin học, các băng ghi âm hay các phương tiện điện tử khác. Chính đặc điểm này làm thay đổi cơ bản văn hóa giao dịch bởi lẽ độ tin cậy không còn phụ thuộc vào các cam kết bằng giấy mà bằng niêm tin lẫn nhau giữa các đối tác. Giao dịch không dùng giấy tờ cũng làm giảm đáng kể chi phí và nhân lực để chu chuyển, lưu trữ và tìm kiếm văn bản khi cần thiết. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa rủi ro do không lưu trữ hợp đồng mà khi xảy ra các tranh chấp kiện tụng sẽ không có bằng chứng để tranh tụng.
TMĐT phụ thuộc vào CNTT và trình độ của người sử dụng. Chính đặc điểm này tạo lên cách nhìn nhận về TMĐT của các quốc gia với các mức trình độ khoa học công nghệ khác nhau thì khác nhau. Nguồn nhân lực trong lĩnh vực TMĐT luôn phải được đào tạo để bắt kịp với thời đại của khoa học.
TMĐT phụ thuộc vào mức độ số hóa
TMĐT có tốc độ nhanh nhờ áp dụng kỹ thuật số nên tất cả các bước của quá trình giao dịch đều được tiến hành thông qua mạng máy tính
2. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng điện tử
Khái niệm về hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử (tiếng anh là e-contracts hay online contracts) là một loại hình cơ bản của giao dịch điện tử. Theo điều 11 Luật mẫu về TMĐT của UNCITRAL năm 1986 hợp đồng điện tử được hiểu là: “Hợp đồng được ký kết thông qua các phương tiện điện tử, trong đó hợp đồng hay một phần của hợp đồng được lập dưới dạng dữ liệu điện tử”5. Từ định nghĩa trên ta thấy hợp đồng điện tử cơ bản vẫn là một một hợp đồng có nội dung như hợp đồng thông thường nhưng khác ở chỗ nó được ký kết thông qua các phương tiện điện tử. Theo đó phương tiện điện tử được hiểu là: “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
5.
điện từ hay công nghệ tương tự”6. Luật Giao dịch điện tử của Việt Nam năm 2005 quy định: “Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật này”7. Khái niệm thông điệp dữ liệu, theo Luật này, được hiểu là: “Thông tin được tạo ra, gửi đi, được nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử”, theo đó, “Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hay công nghệ tương tự”. Như vậy, kết hợp với những phân tích về TMĐT, ta thấy rằng những cách hiểu khác nhau về TMĐT sẽ dẫn đến những quan niệm khác nhau về hợp đồng điện tử, đặc biệt là cách cũng như mức độ tham gia của các phương tiện điện tử vào quá trình giao kết cũng như thực hiện hợp đồng. Do đó, để đi đến sự thống nhất cần xác định những đặc điểm cơ bản của hợp đồng điện tử.
Đặc điểm của hợp đồng điện tử
Được giao kết bằng các phương tiện điện tử, hợp đồng điện tử có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Tính phi biên giới: Trong giao kết hợp đồng điện tử ở phạm vi quốc tế, kể cả giao dịch điện tử ở phạm vi dân sự đến giao dịch TMĐT, các bên thực hiện việc truyền các thông tin, dữ liệu thông qua một hệ thống mạng mang tính toà
Đọc các điều khoản, điều kiện giao dịch và lưu giữ chúng: những điều này bao gồm giá hàng đầy đủ, điều kiện giao hàng, chính sách đối ứng, bảo hành và cách giao dịch. Nếu cần thiết, bạn hãy hỏi giá vận chuyển do đó mà biết trước những khoản tiền mà bạn sẽ phải chi. Trước khi đặt hàng, bạn cần biết chắc chắn chính sách đối ứng của công ty bán hàng.
Kiểm tra chứng chỉ chất lượng các con dấu: các cơ quan cung cấp sự đánh giá và chứng chỉ trên mạng sẽ kiểm tra xem một doanh nghiệp nào đó có phải là đóng tại địa bàn mà họ công bố không và cung cấp kết quả kiểm toán cũng như các sự kiểm tra khác.
Kiểm tra tính lành mạnh và rõ ràng về trình tự giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp: trong web của thương gia phải bao gồm một trình tự về việc giải quyết khiếu nại thắc mắc và yêu cầu của khách hàng.
Một số địa chỉ internet còn yêu cầu bạn phải mở tài khoản kèm theo một ký hiệu mật. Để bảo vệ mình, bạn hãy nhớ đừng ký hiệu mật mã bạn sử dụng cho những tài khoản hay những địa chỉ internet khác.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thẻ tín dụng: trước khi mua hàng trên internet bạn cần biết chắc rằng bạn cảm giác thuận tiện trong qua trình mua hàng của thương gia đó và biết rõ phưong pháp huỷ bỏ một đơn đặt hàng. Hầu hết các web đều cho phép bạn hoàn thành đơn hàng theo mẫu có sẵn hay điền tên hàng mà bạn định mua vào phiếu đặt hàng.Chỉ sau khi bạn hoàn thành và xác nhận đơn hàng, cách giao dịch, bạn mới kết thúc việc đặt hàng bằng cách ấn nút gửi thư. Sau khi biết chắc chắn rằng giá cả đầy đủ, điều khoản và điều kiện cùng cách giao dịch đã được thể hiện rõ, bạn hãy in lại nội dung đó và lưu lại một bản.
Trước khi phát tín hiệu thẻ tín dụng của ban lên internet, bạn phải biết chắc chắn rằng mạng máy tính ấy có hệ thống giao dịch an toàn để bảo vệ những thông tin về tài chính của bạn và doanh nghiệp đó có hệ thống an toàn tại chỗ. Thường thì những doanh nghiệp có hệ thống bảo vệ an toàn họ sẽ quảng cáo về hệ thống đó.
Trước khi phát tín hiệu tín dụng của bạn lên mạng, bạn hãy tìm tài liệu chứng minh rằng công ty mà bạn liên hệ đang hoạt động trong điều kiện máy tính có chức năng bảo vệ an toàn. Nếu bạn không biết chắc về sự an toàn khi liên hệ với một công ty nào đó thì bạn đừng truyền đi thông tin về thẻ tín dụng của mình. Bạn cần biết rằng chiếc máy tính có chức năng bảo vệ an toàn không phải là nơi duy nhất mà từ đó dữ liệu của bạn có thể bị đánh cắp.
Thông tin cá nhân: nếu ai đó hỏi bạn về những thông tin cá nhân, ký hiệu để nhận biết quốc tịch của bạn và những thông tin về tài khoản cá nhân của bạn tại ngân hàng thì bạn hãy cẩn thận đó. Đó là những thông tin không thể tiết lộ được.
Tuy nhiên, không phải tất cả các thông tin về cá nhân đều quan trọng ngang nhau. Những thông cá nhân mà hầu hết mọi người không biết về bạn như ký hiệu để nhận biết quốc tịch của bạn hay tên của một người phụ nữ trước khi lấy chồng có ý nghĩa lớn so với tên người và địa chỉ mà bạn có thể tìm thấy trong danh bạ điện thoại. Ở nhiều nước, tên của một người phụ nữ trước khi lấy chồng được dùng để xác nhận tung tích người, đó là một thông tin đặc biệt quan trọng
Kiểm tra chính sách của doanh nghiệp về việc bảo vệ thông tin cá nhân:
Những công ty, doanh nghiệp có danh tiếng sẽ thông báo chính sách của họ về việc bảo vệ bí mật thông tin trên mạng nhằm báo cho bạn biết họ đối xử đối với thông tin mà bạn cung cấp khi mua hàng. Nếu bạn chưa biết chính sách của họ về việc bảo vệ bí mật thông tin thì hãy liên lạc và hỏi để biết về điều đó.
Nói một cách khái quát, bạn cần nhớ rằng việc mua bán quốc tế tiềm ẩn những rủi ro nhất định. Cần kiểm tra xem những sản phẩm bạn mua có phù hợp với các tiêu chuẩn về y tế và an toàn do Chính phủ quy định hay không. Cần biết rằng bạn sẽ phải gánh chịu bao nhiêu chi phí về những rủi ro có thể xảy ra nếu việc mua bán trục trặc do sự điều chỉnh phức tạp, tốn kém, do sự khác nhau về luật pháp,do phải kiểm tra mức độ bảo đảm của sản phẩm nước ngoài và do đồng tiền tính giá.
2.3 Nhóm các giải pháp khác
Bên cạnh việc hoàn thiện khung pháp lý về hợp đồng điện tử; tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử và giao kết hợp đồng điện tử… để việc giao kết hợp đồng nói chung và hợp đồng thương mại điện tử nói riêng thành công, Nhà nước cần:
Hiện đại hoá cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin:
2.3.1 . Hạ tầng công nghệ thông tin
Hạ tầng công nghệ của TMĐT thể hiện ở hai nhánh, đó là: thanh toán điện tử và truyền thông điện tử. Hạ tầng công nghệ bao gồm từ các chuẩn của doanh nghiệp, của trong nước, và sự kiên kết các chuẩn đấy với chuẩn quốc tế; tới các kỹ thuật và thiết bị ứng dụng; và không chỉ riêng từng doanh nghiệp, mà phải là cả hệ thông quốc gia, với tư cách là phân hệ của hệ thống quốc gia, hay một phân hệ của hệ thống công nghệ thông tin khu vực, và toàn cầu, và hệ thống ấy phải tới đựoc từng cá nhân. Hạ tầng cơ sở công nghệ phải bao gồm các tính: tính hiện hữu, có thể gọi là tính thường hữu để diễn đạt sắc thái ổn định, mà có hàm nghĩa là tính kinh tế sử dụng. Một nền tảng vững chắc của ngành điện lực, cũng được coi là yêu cầu không thể thiếu trong TMĐT
2.3.2 Hạ tầng cơ sở về nhân lực
Trước tiên, là xây dựng lực lượng chuyên gia tin học mạnh, có khả năng thích ứng một cách nhanh nhậy với sự phát triển của công nghệ thông tin. Thứ hai, các thành viên tham gia vào TMĐT cần có năng lực hiểu biết các hoạt động trên mạng và thực hiện các thao tác thành thạo. Tin học phải được phổ cập hoá đến toàn dân, để từ đó giúp mọi người nhận thức được tiềm năng của Internet, có thể khai thác chúng một cách hiệu quả. Và cuối cùng là vấn đề ngoại ngữ giao tiếp trên mạng hiện nay chủ yếu là tiếng Anh. Như vậy, trong quá trình tiến đến nền kinh tế tri thức, nguồn nhân lục sẽ là lực lượng chủ yếu, mấu chốt, lực lượng quan trọng nhất có vai trò quyết định của một quốc gia, trước mắt trong việc xây dựng một nền thương mại điện tử như Việt Nam.
2.3.3 Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
Hạ tầng cơ sở kinh tế bao gồm yếu tố môi trường kinh tế quốc gia và môi trường quốc tế. Trước tiên, ở môi trường quốc gia, chủ thể Nhà nước (Chính phủ) phải có được những nhận thức, những tầm nhìn, mang tính chiến lược, để từ đó đưa ra những quyết định đúng đán nhàm tạo lập được môi trường kinh tế, xã hội, pháp luật phù hợp với xu thế tiến tới nền kinh tế số hoá, nền kinh tế tri thức nói chung cũng như với dự phát triển của TMĐT nói riêng. Về mặt pháp lý của những giao dịch thương mại quốc tế, cần đưa ra những quy định cụ thể về cách sử dụng nguồn luật áp dụng và điều chỉnh hợp đồng mua bán. Thanh toán, đặc biệt là thuế.
2.3.4. Hạ tầng hệ thống thanh toán tài chính tự động
Trước tiên, tin học hoá ngành tài chính ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng liên ngân hàng, có khả năng thực hiện các giao dịch tài chính tự động. Mạng thanh toán liên ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ trong các chi nhánh thuộc hệ thống ngân hàng hay giữa các ngân hàng. Để đảm bảo an ninh, mạng liên ngân hàng là mạng riêng, không kết nối với Internet và không xây dựng trên chuẩn TCP/IP. Với việc thiết lập một mạng nghiệp vụ tài chính ngân hàng toàn cầu, đã cung cấo các dịch vụ ngân hàng trong đó thông tin trao đổi đã được chuẩn hoá như dịch vụ mở thư tín dụng, dịch vụ chuyển tiền…SWIFT là một mạng như vậy. Hiện nay có khoảng 6500 tổ chức tài chính kết nối vào mạng trao đổi dữ liệi điện tử SWIFT. Hệ thống thanh toán điện tử sẽ đóng vai trò như của ngõ giữa internet và mạng ngân hàng. Hiện nay, thanh toán bằng các hình thức Master Card, Visa Card, thanh toán thẻ thông minh đang được sử dụng rộng rãi góp phần vào sự thuận lợi cho việc thanh toán các hợp đồng điện tử.
3. Các giải pháp khác
- Người tiêu dùng nên tham gia các khóa học về thương mại điện tử ( các khóa đào tạo tập trung ngắn hạn, dài hạn hay đào tạo trực tuyến…) từ đó có được những kiến thức sâu sắc về chuyên môn, am hiểu cách thức hoạt động của thương mại điện tử và phòng tránh được rủi ro không đáng có.
- Không ngừng nâng cao trình độ và nhận thức của bản thân mình về thương mại điện tử, phát hiện các rủi ro để từ đó có biện pháp hóa giải được chúng.
- Bảo mật thông tin của mình, tiến hành giao dịch điện tử với các đối tác có uy tín và tìm hiểu kỹ các đối tác mà mình muốn giao dịch.

KẾT LUẬN
Sau hai tháng nghiêm túc nghiên cứu đề tài cả về khía cạnh lý thuyết và thực tế em đã nhận thấy một số vấn đề sau:
Thương mại điện tử đã và đang là một xu thế phát triển tất yếu trên toàn thế giới. Việt Nam khi đã nhận thức và coi phát triển thương mại điện tử là một chiến lược cần đạt tới, chúng ta cần nhìn nhận và đánh giá khách quan những yếu tố còn tồn tại để có thể nhanh chóng từng bước khắc phục những yếu kém cũng như phòng tránh được những rủi ro trong những ứng dụng TMĐT nói chung và quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử nói chung..
Đặc biệt, mức độ ứng dụng TMĐT trong các doanh nghiệp còn hạn chế, những điều kiện bước đầu về cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thương mại điện tử. Khung pháp lý cho giao dịch điện tử còn trong quá trình tiếp tục cần được hoàn thiện. Điều này sẽ còn ảnh hưởng không tốt đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong thời gian tới.
Việc học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển đi trước sẽ giúp Việt Nam tiếp cận được những kinh nghiệm quý báu trong thời gian ngắn để có thể xây dựng được một môi trường pháp lý khoa học, hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình cũng như thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế…
Hơn nữa, những rủi ro trong giao kết hợp đồng điện tử cần được nghiên cứu thường xuyên với những rủi ro mới xuất hiện cùng với quá trình phát triển của CNTT và những ứng dụng TMĐT. Vì vậy, không chỉ các nhà làm luật, các doanh nghiệp mà ngay cả những người tiêu dùng cũng phải thường xuyên trau dồi kiến thức về TMĐT nói chung và giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử nói riêng để có thể phục vụ cho hoạt động kinh doanh, hoạt động tiêu dùng của mình một cách hiệu quả, tránh được những rủi ro không đáng…
Với mong muốn tạo cơ sở về mặt nhận thức cho chính bản thân mình để chuẩn bị cho quá trình nghiên cứu sâu về hợp đồng điện tử và những rủi ro phát sinh từ quá trinh giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử sau này, đồng thời đóng góp một phần nào đó về mặt thống kê, phân tích và mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị của mình. Em đã cố gắng tìm hiểu, phân tích và tổng hợp những thông tin, kiến thức qua nhiều nguồn khác nhau. Măc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên với thời gian có hạn, trình độ còn hạn chế cũng như những hiểu biết còn chưa sâu sắc, vì vậy, khoá luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô giáo, quý bạn đọc đóng góp ý kiến để khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
F Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi và những vấn đề lý luận tiểu thuyết sử thi Văn học 0
T Tiểu luận Vai trò và hoạt động của trung tâm lưu ký chứng khoán . Những vấn đề còn tồn đọng Luận văn Kinh tế 1
M Tiểu luận: những chính sách và quy định pháp luật về vấn đề nhập cư và quyền của công dân nước thứ b Tài liệu chưa phân loại 0
I Tiểu luận: Những điểm mới của Luật trọng tài thương mại 2010 so với pháp lệnh trọng tài thương mại 2 Tài liệu chưa phân loại 0
K Tiểu luận: TÌM HIỂU NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HNGĐ VỀ CHẾ ĐỘ TÀ Tài liệu chưa phân loại 0
M Tiểu luận: Xác định nghĩa vụ của cha mẹ trước những tai nạn, thương tích đối với trẻ em Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận:Đô thị Việt Nam có những đặc điểm gì khác đô thị phương Tây? Và làm gì để các đô thị Việt Tài liệu chưa phân loại 0
H Tiểu luận: NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ CỘNG ĐỒNG VĂN HOÁ – XÃ HỘI ASEAN (ASCC) Tài liệu chưa phân loại 0
V Tiểu luận: H1N1 và những ảnh hưởng đến môi trường Tài liệu chưa phân loại 0
T Tiểu luận: NHỮNG NGHIÊN CỨU CỦA TRƯỜNG PHÁI HỆ THỐNG THẾ GIỚI Tài liệu chưa phân loại 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top