anhbang821987

New Member

Download miễn phí Đề tài Phân tích thiết kế, xây dựng hệ thống quản lí kho hàng





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ VẬT TƯ 3
I. NỘI DUNG BÀI TOÁN QUẢN LÍ KHO 3
1. Quản lí nhập 3
2. Quản lí xuất 3
3.Quản lí tồn 4
II. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ VẬT TƯ 4
1.Hệ thống thông tin 4
2. Phân loại hệ thống thông tn trong tổ chức. 5
3. Mô hình biểu diễn HTTT 6
III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CHO HTTT QUẢN LÍ 7
1. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin 7
2. Các giai đoạn phát triển một HTTT 8
3.Phân tích hệ thống thông tin 9
4.Khái quát về công cụ sử dụng đề tài 15
CHƯƠNG II 16
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ KHO HÀNG 16
I.PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN 16
1.Sơ đồ chức năng kinh doanh 16
2.Mô tả hoạt động quản lí kho bằng sơ đồ luồng thông tin(IFD) 17
II. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 24
1.Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu của hệ thông mới 24
III. THIẾT KẾ VẬT LÝ NGOÀI 42
1. Sơ đồ liên két các Module của chương trình 42
KẾT LUẬN 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u cầu của khách hàng thì bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn bán hàng và giao cho khách hàng bản sao hoá đơn bán hàng. Khách hàng sẽ nhận và gửi lại cho bộ phận quản lí. Bộ phận uản lí kho sẽ tiến hành kiểm tra kiểm tra và lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho sẽ được gửi cho khách hàng và một phiếu được giữ lại lưu vào kho phiếu xuất. Khi xuất hàng thông tin về hàng xuất cũng được lưu vào trong sổ chi tiết hàng hoá để tiện đối chiếu kiểm tra.
3.Quản lí tồn
Việc quản lí hàng tồn diễn ra ngay trong quá trình nhập và xuất hàng. Hàng hoá được thực hiện qua máy tính mỗi khi phát sinh nhập hay xuất hàng.
II. Tổng quan về hệ thống thông tin quản lí vật tư
1.Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một ứng dụng đầy đủ và toàn diện nhất các thành tựu của công nghệ, tin học vào tổ chức. Xây dựng thành công một hệ thống thông tin không thể một thực đơn có sẵn. Trước hết cần biết vận dụng các hiểu biết về tổ chức, sau đó phải vận dụng các hiểu biết về công nghệ thômh tin, về quá trình hình thành và phát triển các hệ thống thông tin để dự kiến một hệ thống thông tin thích hợp cho nó.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hệ thống thông tin tuy nhiên theo cách hiểu của nhà tin học thì hệ thống thông tin được thể hiện bởi những con người, các thủ tục dữ liệu và thiết bị tin học hay không tin học. Đầu vào (Input) của HTTT được lấy ra từ các nguồn (Sources) và được xử lí bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước…Kết quả xử lí (Output) được chuyển đến các đích (Destination) hay cập nhật vào các kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
2. Phân loại hệ thống thông tn trong tổ chức.
Có hai cách phân loại các HTTT trong tổ chức hay được dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại còn một cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
2.1.Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
HTTT xử lí giao dịch TPS(Transaction Processing System): là một HTTT nghiệp vụ, nó phục vụ cho hoạt động của các tổ chức ở mức vận hành. Nó thực hiện việc ghi nhận các gaio dịch hàng ngày cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ của tổ chức.
HTTT quản lí MIS (Management Information System). HTTT quản lí trợ giúp cho các hoạt động quản lí của tố chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm báo cáo, làm các quyết định quản lí trên cơ sở các qui trinh thủ tục cho trước.
HTTT trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System). Hệ thống là một hệ máy tính được sử dụng ở mức quản lí của tổ chức. Nó có nhiệm vụ tổng hợp các dữ liệu và tiến hành phân tích bằng các mô hình để trợ giúp ra quyết định cho các nhà quản lí.
Hệ thống chuyên gia ES (Expert System). Hệ thống chuyên gia là một hệ thống trợ giúp ra quyết định ở mức độ chuyên sâu. Ngoài những kiến thức, kinh nghiệm của các chuyên gia và các luật suy diễn nó còn có thể trang bị những thiết bị cảm nhận để thu các thông tin từ những nguồn khác nhau.Hệ thống có thể xử lí và dựa vào các quy luật suy diễn để đưa ra các quyết định rất hữu ích và thiết thực.
HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Infofmation System for Competitive Advantage). HTTT loại này được sử dụng như một trợ giúp chiến lược. HTTT tăng cường khả năng cạnh tranh được thiết lập cho người sử dụng là những người ngoài tổ chức, có thể là một khách hàng, một người cung cấp và cũng có thể là một tổ chức khác của cùng nghành công nghiệp…(trong khi ở bốn loại hệ thống trên người sử dụng chủ yếu là các bộ phận trong tổ chức). Hệ thống là công cụ đắc lực thực hiện các ý đồ chiến lược (vì vậy có thể gọi là HTTT chiến lược).
2.2. Phân loại HTTT trong tổ chức doanh nghiệp.
Các thông tin trong quản lí được phân chia theo cấp quản lí và trong mỗi cấp quản lí chúng lại được phân chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ. Theo cách phân chia này có 3 loại HTTT đó là: HTTT chiến lược, HTTT chiến thuật và HTTT tác nghiệp.
HTTT quản trị quan hệ khách hàng là hệ thống kinh doanh và sản xuất. Hệ thống này cung cấp các thông tin đầu ra có tính tin học hoá cao. Đó là các báo cáo về khách hàng và dự án đang thực hiện.
3. Mô hình biểu diễn HTTT
Cùng một HTTT có thể được mô tả khác nhau tuỳ theo quan điểm của người mô tả. Có ba mô hình đã được đề cập tới để mô tả cùng một HTTT đó là: mô hình logic, mô hình vật lí ngoài và mô hình vật lí trong.
Mô hình lôgic: Mô tả hệ thống làm gì? Dữ liệu mà nó thu thập, xử lí phải thực hiện, các kho chứa kết quả hay dữ liệu để lấy ra cho các xử lí và thông tin mà hệ thống sản sinh ra.
Mô hình vật lí ngoài: chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang tin và mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống…
Mô hình vật lí trong: Liên quan tới những khía cạnh vật lí của hệ thống, tuy nhiên không phải là cái nhìn cảu ngưồi sử dụng mà là của nhân viên kĩ thuật.H
III. Quá trình xây dựng phần mềm ứng dụng cho HTTT quản lí
1. Phương pháp phát triển hệ thống thông tin
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có được một sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng mà nó được hoà hợp vào trong các hạot động của tổ chức, chính xác về mặt kĩ thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gain định trước. Một hệ thống thông tin là một đối tượng phức tạp, vận động trong môi trường cũng phức tạp. Có ba nguyên tắc cơ sở chung để phát triển hệ thống thông tin. Ba nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc sử dụng các mô hình
Một hệ thống thông tin bao gồm ba mô hình: mô hình lôgic, mô hình vật lí ngoài và mô hình vật lí trong. Bằng cách cùng mô tả về một đối tượng chúng ta đã thấy ba mô hình này quan tâm từ những mức độ khác nhau.
1.2.Nguyên tắc chuyển từ cái chung sang cái riêng
Nguyên tắc đi từ cái chung đến cái riêng là một nguyên tắc của sự đơn giản hoá. Để hiểu tốt một hệ thống thì trước hết phải hiểu các mặt chung trước khi xem xét chi tiết. Sự cần thiết áp dụng nguyên tắc này là hiển nhiên.
1.3. Nguyên tắc chuyển từ mô hình vật lí sang mô hình logic khi phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lí khi thiết kế.
Phân tích bắt đầu từ thu thập dữ liệu về HTTT đang tồn tại. Nguồn dữ liê chính là những người sử dụng, các tài liệu và quan sát. Cả ba nguồn này cung cấp chủ yếu sự mô tả mô hình vật lí ngoài của hệ thống.
2. Các giai đoạn phát triển một HTTT
Một HTTT dù lớn hay nhỏ khi xây dựng không thể tuỳ tiện làm mà phải tuân thủ theo những giai đoạn nhất định
2.1.Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Mục đích của gai đoạn này là cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hay những người có trách nhiệm các dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của một dự án.
2.2.Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn này được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu cầu. Mục đích chính của giai đoạn này là hiểu rõ các vấn đề về hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguy...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top