lisa_litaford

New Member

Download miễn phí Đề tài Thực trạng chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế từ năm 1991 đến nay





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
I. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU, NGÀNH KINH TẾ, CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ, MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 2
1. Khái niệm cơ cấu ngành kinh tế 2
2. Khái niệm chuyển đổi cơ cấu kinh tế 3
3. Một số lý thuyết về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện "mở cửa", hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế 5
3.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, lý thuyết lợi thế tuyệt đối 5
3.2. Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối hay "cực tăng trưởng" 6
3.3. Lý thuyết phát triển theo mô hình "đàn nhạn bay" 7
II. THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT NAM TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1991 ĐẾN NAY 10
1. Tổng quan về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế 10
1.1. Kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh và ổn định 10
1.2. Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, phát huy các lợi thế so sánh 11
1.3. Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển đổi theo chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, định hướng tăng trưởng xuất khẩu 12
2. Nhà nước và thị trường cùng tham gia vào qúa trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế 20
3. Những hạn chế chủ yếu của quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo chiến lược CNH, HĐH mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế 22
III. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CƠ BẢN VỀ CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ 28
1. Quan điểm cơ bản về chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế 28
2. Phương hướng chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở nước ta 10 năm đầu thế kỷ XXI 28
IV. KINH NGHIỆM CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA NHẬT BẢN 30
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đã thay đổi tích cực theo hướng chiến lược xác định trong từng thời kỳ.
Thứ hai, do tăng trưởng tiết kiệm, đầu tư, xuất nhập khẩu: sự tăng trưởng của các ngành công, nông nghiệp và dịch vụ, trong đó công nghiệp làm đầu tàu cho tăng trưởng chung của nền kinh tế; sự gia tăng của các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế v.v…
Thứ ba, nhờ sự gia tăng khối lượng đầu tư phát triển xã hội, đầu tư của khu vực nhà nước (xem bảng 2)
Thứ tư, mở cửa, hội nhập vào kinh tế khu vực và quốc tế đã có tác động thúc đẩy mạnh đối với nền kinh tế nước ta, thể hiện ở những đóng góp to lớn của tăng trưởng ngoại thương, đầu tư nước ngoài vào tăng trưởng của các ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế; tăng thu nhập, tạo việc làm, nâng cao trình độ công nghệ - kỹ thuật. Những năm 1994- 1996, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu tăng mạnh đã đóng góp to lớn đẩy tốc độ tăng trưởng GDP lên cao: năm 1995 đạt 9,54%, năm 1996 là 9,34%. Trong 2 năm 1998 - 1999 do tác động của khủng hoảng tài chính - tiền tệ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu giảm đã tác động làm giảm tốc độ tăng trưởng GDP.
Kết quả tăng trưởng GDP và các ngành lớn trong nền kinh tế đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi khủng hoảng; tạo lòng tin của nhân dân vào đường lối chuyển đỏi sang kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước; tạo thế phát triển vững chắc để đi nhanh vào giai đoạn tăng trưởng và phát triển cao hơn.
1.2. Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển đổi theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, phát huy các lợi thế so sánh
Tỷ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ - thương mại có xu hướng tăng lên khá nhanh, tỷ trọng nông nghiệp giảm tương ứng; tỷ trọng công nghiệp chế biến và các sản phẩm có giá trị gia tăng cao tăng lên. Xu hướng này phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cùng với sự thay đổi mạnh mẽ tỷ trọng, giá trị sản lượng của các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ cũng tăng nhanh, nhờ có thay đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch tập trung, khép kín sang cơ chế thị trường - mở cửa đã mở đường cho lực lượng sản xuất có bước phát triển mới và tạo khả năng huy động, phân phối, sử dụng các nguồn lực hiệu quả.
Cơ cấu ngành chuyển đổi mạnh theo hướng tăng tỷ phần công nghiệp và dịch vụ. Công nghiệp và dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn là do mức đầu tư phát triển, đầu tư nước ngoài dành cho hai nhóm này tăng nhanh hơn. Còn khu vực nông nghiệp do chỉ dựa chủ yếu vào vốn đầu tư của các hộ gia đình nông dân, còn mức đầu tư phát triển xã hội dành cho ít hơn, lại bị cản trở bởi điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, cho nên tốc độ tăng trưởng đạt được thấp hơn hai khu vực kia.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế chuyển đổi theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa. Tuy diễn ra còn chậm và kết quả chuyển đổi cơ cấu sản lượng theo ngành chưa tỷ lệ thuận với chuyển đổi cơ cấu lao động, nhưng tiến trình chuyển đổi cơ cấu lao động trên đây là một bước tiến bộ trong phân bổ nguồn lực lao động xã hội vào quỹ đạo chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.3. Cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển đổi theo chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, định hướng tăng trưởng xuất khẩu
Thứ nhất, sự thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xã hội đã hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa mở cửa và hội nhập.
Bảng 2: Vốn đầu tư phát triển qua các năm
(Theo giá thực tế)
Năm
Tổng số
Chia ra
Khu vực nhà nước
Ngoài quốc doanh
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
Nghìn tỷ đồng
Tăng %
Nghìn tỷ đồng
Tăng %
Nghìn tỷ đồng
Tăng %
Nghìn tỷ đồng
Tăng %
1990
7.581
3.057
3.544
0.990
1991
13.470
79.2
5.114
67.3
6.430
81.4
1.926
94.5
1992
24.736
84.3
8.687
69.9
10.864
68.9
5.185
69.2
1993
42.176
74.3
18.555
13.6
13.000
19.6
10.621
104.8
1994
54.296
31.9
20.796
12.0
17.000
30.7
16.500
55.3
1995
72.447
26.8
30.447
46.4
20.000
17.6
22.000
33.3
1996
87.394
20.6
42.894
40.8
21.800
9.0
22.700
22.7
1997
108.371
24.0
53.570
12.9
24.500
12.3
30.30
12.2
1998
117.134
8.0
65.034
21.4
27.800
13.4
24.30
-19.8
1999
131.170
12.0
76.958
18.3
31.542
13.4
22.670
-6.7
2000
145.333
10.8
83.567
8.6
34.593
9.6
27.171
19.8
2001
163.543
12.5
95.020
13.7
38.512
11.3
30.011
10.4
2002
193.099
18.07
106.231
11.8
52.111
35.3
755
15.8
Nguồn: - Số liệu thống kê - kinh tế - xã hội Việt Nam 1975 - 2000
- Niên giám thống kê năm 1996, 1999, 2001, 2002.
Đầu tư phát triển xã hội tăng lên cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng tạo nguồn lực cho phát triển sản xuất.
Nhà nước đã có chính sách thu hút nguồn vốn khác nhau vào phát triển các vùng kinh tế trọng điểm và tài trợ cho các vùng chậm phát triển, vùng khó khăn.
Đầu tư phát triển đã hướng vào sản xuất xuất khẩu, phát triển nhanh các ngành công nghiệp, nông nghiệp làm hàng xuất khẩu, phát triển các ngành dịch vụ thu ngoại tệ, tăng hiệu quả sử dụng vốn luôn đặt ra đối với tất các các khu vực kinh tế: nhà nước, ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành mối quan tâm lớn đối với các ngành, các khu vực của nền kinh tế.
Thứ hai, đầu tư của khu vực kinh tế trong nước, trong đó khu vực nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, đã hướng vào các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu.
Đầu tư của khu vực kinh tế trong nước (khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư xã hội và đã đóng góp với tỷ trọng lớn vào xuất khẩu hàng hóa.
Đầu tư nhà nước chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội và đã đóng góp nhất định vào tăng trưởng. Đầu tư nhà nước tăng nhanh là một nhân tố quan trọng chặn đà giảm sút tốc độ tăng trưởng những năm qua, mặc dù nguồn đầu tư đó còn dựa chủ yếu vào ngân sách nhà nước.
Đầu tư nhà nước theo ngành từ nguồn ngân sách đã được cơ cấu lại hướng vào việc tạo lập môi trường, các điều kiện chung cho sự chuyển đổ cơ cấu ngành và phát triển các yếu tố thị trường, thay vì đầu tư trực tiếp cho sản xuất của ngành theo cơ chế bao cấp trước đây. Chính những tác động của việc "mở cửa" nền kinh tế, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường làm thay đổi phương hướng đầu tư nhà nước.
Vốn đầu tư Nhà nước dành cho nông - lâm nghiệp - thủy sản được đầu tư cho thuỷ lợi tới 70%, ngoài ra còn dành cho phát triển cây công nghiệp dài ngày, phổ biến và ứng dụng khoa học - kỹ thuật nông nghiệp và phát triển một số hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp như giao thông, điện khí hoá nông thôn. Trong công nghiệp đầu tư công cộng được ưu tiên cho các ngành then chốt như điện, xi măng, thép, phân bón, hoá dầu và chế biến nông sản, sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ xuất khẩu như dệt, may, giày dép, lắp ráp điện tử.
Đầu tư nhà nước cho cơ sở hạ tầng, thương mại, khoa học - kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, y tế cũng tăng nhanh. Đây được coi là một bước chuyển bi
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng và những giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của xã Phú Sơn Luận văn Kinh tế 0
N Thực trạng và một số giảI pháp hoàn thiện phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế ở Agribank Công nghệ thông tin 2
D Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp Việt Nam 1986 - 2002 Luận văn Kinh tế 0
T Thực trạng và các giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá Luận văn Kinh tế 0
K Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam - Thực trạng & Giải pháp Luận văn Kinh tế 3
K Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam - Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu thị tr Luận văn Kinh tế 0
S Thực trạng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại trung tâm vận chuyển du lịch và lữ hành quốc tế Hạ Long TTC Luận văn Kinh tế 2
H Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Việt Nam từ trước năm 1985 -1988 tới nay Luận văn Kinh tế 0
B Thực trạng và một số giải pháp nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn ở xã Liệp Tuyết – Quốc Oai – Luận văn Kinh tế 0
O Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá xuất khẩu và xác định kết quả tiêu Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top