tahaigiang

New Member

Download miễn phí Giáo án Mạng máy tính





Giao thức truyền token (Token passing protocol)
• Đây là giao thức thông dụng sau CSMA/CD được dùng
trong các LAN có cấu trúc vòng (Ring). Trong phương pháp
này, khối điều khiển mạng hay token được truyền lần lượt
từ trạm này đến trạm khác. Token là một khối dữ liệu đặc
biệt. Khi một trạm đang chiếm token thì nó có thể phát đi
một gói dữ liệu. Khi đã phát hết gói dữ liệu cho phép hoặc
không còn gì để phát nữa thì trạm đó lại gửi token sang trạm
kế tiếp.
• Trong token có chứa một địa chỉ đích và được luân chuyển
tới các trạm theo một trật tự đã định trước. Đối với cấu hình
mạng dạng xoay vòng thì trật tự của sự truyền token tương
đương với trật tự vật lý của các trạm xung quanh vòng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

xử lý các thông báo từ trạm thu gửi trả lại.
Nói tóm lại, nhiệm vụ chính của mức 2 này là khởi tạo và tổ
chức các frame cũng như xử lý các thông tin liên quan tới nó.
• Mức 3: Mức mạng (Network Layer)
Mức mạng nhằm bảo đảm trao đổi thông tin giữa các
mạng con trong một mạng lớn, mức này còn được gọi là
mức thông tin giữa các mạng con với nhau. Trong mức
mạng các gói dữ liệu có thể truyền đi theo từng đường khác
nhau để tới đích. Do vậy, ở mức này phải chỉ ra được con
đường nào dữ liệu có thể đi và con đường nào bị cấm tại
thời điểm đó. Thường mức mạng được sử dụng trong trường
hợp mạng có nhiều mạng con hay các mạng lớn và phân bố
trên một không gian rộng với nhiều nút thông tin khác nhau.
• Mức 4: Mức truyền (Transport Layer)
Nhiệm vụ của mức này là xử lý các thông tin để chuyển
tiếp các chức nǎng từ mức trên nó (mức tiếp xúc) đến mức
dưới nó (mức mạng) và ngược lại. Thực chất mức truyền là
để đảm bảo thông tin giữa các máy chủ với nhau. Mức này
nhận các thông tin từ mức tiếp xúc, phân chia thành các đơn
vị dữ liệu nhỏ hơn và chuyển chúng tới mức mạng.
• Mức 5: Mức tiếp xúc (Session Layer)
Mức này cho phép người sử dụng tiếp xúc với nhau qua
mạng. Nhờ mức tiếp xúc những người sử dụng lập được các
đường nối với nhau, khi một kết nối được thiết lập thì mức này
có thể quản lý kết nối đó theo yêu cầu của người sử dụng. Một
đường nối giữa những người sử dụng được gọi là một phiên
(session) tiếp xúc. Phiên tiếp xúc cho phép người sử dụng được
đǎng ký vào một hệ thống phân chia thời gian từ xa hay chuyển
một file giữa 2 máy.
• Mức 6: Mức tiếp nhận (Presentation Layer)
Mức này giải quyết các thủ tục tiếp nhận dữ liệu một cách
chính quy vào mạng, nhiệm vụ của mức này là lựa chọn cách
tiếp nhận dữ liệu, biến đổi các ký tự, chữ số của mã ASCII hay
các mã khác và các ký tự điều khiển thành một kiểu mã nhị
phân thống nhất để các loại máy khác nhau đều có thể thâm
nhập vào hệ thống mạng.
• Mức 7: Mức ứng dụng (Application Layer)
Mức này có nhiệm vụ phục vụ trực tiếp cho người sử
dụng, cung cấp tất cả các yêu cầu phối ghép cần thiết cho
người sử dụng, yêu cầu phục vụ chung như chuyển các file,
sử dụng các terminal của hệ thống,.... Mức sử dụng bảo đảm
tự động hoá quá trình thông tin, giúp cho người sử dụng
khai thác mạng tốt nhất.
Quá trình xử lý và vận chuyển của một gói tin
• Application L7| DATA Application
• Presentation L6| L7|DATA Presentation
• Session L5|L6|L7|DATA Session
• Transport L4|L5|L6|L7|DATA Transport
• Network L3|L4|L5|L6|L7|DATA Network
• Data link L2H|L3|L4|L5|L6|L7|DATA|L2H Data link
• Physical L2H|L3|L4|L5|L6|L7|DATA|L2H Physical
Mạng cục bộ - LAN
- Kết nối vật lý
- Sơ đồ kết nối
- Các giao thức: CSMA/CD và TokenPassing
- Mô hình OSI 7 tầng
- Thiết bị kết nối trong mạng LAN
Mạng cục bộ - LAN
• Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được
thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ
liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa
lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hay trong một toà
nhà.... Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong
một khu làm việc.
• Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những
người sử dụng (users) dùng chung những tài nguyên quan
trọng như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm
ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. …
Mạng cục bộ - LAN
• Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc
lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình
tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng
tǎng lên gấp bội. Để tận dụng hết những ưu điểm của
mạng LAN người ta đã kết nối các LAN riêng biệt vào
mạng chính yếu diện rộng (WAN).
• Các thiết bị gắn với mạng LAN đều dùng chung một
phương tiện truyền tin đó là dây cáp, cáp thường dùng
hiện nay là: Cáp đồng trục (Coaxial cable), Cáp dây xoắn
(shielded twisted pair), cáp quang (Fiber optic),....
Kết nối vật lý
• Mỗi loại dây cáp đều có tính nǎng khác nhau.
• Dây cáp đồng trục (coaxial cable) được chế tạo gồm một dây
đồng ở giữa chất cách điện, chung quanh chất cách điện được quán
bằng dây bện kim loại dùng làm dây đất. Giữa dây đồng dẫn điện
và dây đất có một lớp cách ly, ngoài cùng là một vỏ bọc bảo vệ.
Dây đồng trục có hai loại, loại
nhỏ (Thin) và loại to (Thick).
• Dây cáp đồng trục được thiết kế
để truyền tin cho bǎng tần cơ bản
(Base Band) hay bǎng tần
rộng (broadband). Dây cáp loại
to dùng cho đường xa, dây cáp
nhỏ dùng cho đường gần, tốc
độ truyền tin qua cáp đồng trục
có thể đạt tới 100 Mbit/s.
Kết nối vật lý
• Dây cáp xoắn được chế tạobằng hai sợi dây đồng (có vỏbọc) xoắn vào nhau, ngoàicùng có hay không có lớpvỏ bọc bảo vệ chống nhiễu.
• Dây cáp quang làm bằngcác sợi quang học, truyềndữ liệu xa, an toàn và khôngbị nhiễu và chống đượchan rỉ. Tốc độ truyền tinqua cáp quang có thể đạt100 Mbit/s.
Kết nối
• Nhìn chung, yếu tố quyết định sử dụng loại cáp nào là phụ thuộcvào yêu cầu tốc độ truyền tin, khoảng cách đặt các thiết bị, yêu cầuan toàn thông tin và cấu hình của mạng,....Ví dụ mạng Ethernet 10Base-T là mạng dùng kênh truyền giải tần cơ bản với thông lượng10 Mbit/s theo tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 8802.3 nối bằng đôi dâycáp xoắn không bọc kim (UTP) trong Topology hình sao.
• Việc kết nối các máy tính vớimột dây cáp được dùng nhưmột phương tiện truyền tin chungcho tất cả các máy tính. Côngviệc kết nối vật lý vào mạng đượcthực hiện bằng cách cắm mộtcard giao tiếp mạng NIC (NetworkInterface Card) vào trong máytính và nối nó với cáp mạng.Sau khi kết nối vật lý đã hoàntất, quản lý việc truyền tin giữa cáctrạm trên mạng tuỳ từng trường hợp vào phầnmềm mạng.
Kết nối
• Đầu nối của NIC với dây cáp có
nhiều loại (phụ thuộc vào cáp
mạng), hiện nay có một số NIC có
hai hay ba loại đầu nối. Chuẩn
dùng cho NIC là NE2000 do hãng
Novell và Eagle dùng để chế tạo
các loại NIC của mình. Nếu một
NIC tương thích với chuẩn NE2000
thì ta có thể dùng nó cho nhiều loại
mạng. NIC cũng có các loại khác
nhau để đảm bảo sự tương thích với
máy tính 8-bit và 16-bit.
Dây cáp - Cáp quang (Optical cable)
• Dây cáp quang
(Fiber Optic Inter-Repeater Link – FOIRL)
Băng thông: phương tiện LAN
Mạng cục bộ - LAN (tt)
• Mạng LAN thường bao gồm một hay một số máy chủ
(file server, host), còn gọi là máy phục vụ) và một số máy
tính khác gọi là trạm làm việc (Workstations) hay còn
gọi là nút mạng (Network node) - một hay một số máy
tính cùng nối vào một thiết bị nút.
• Máy chủ thường là máy có bộ xử lý (CPU) tốc độ cao, bộ
nhớ (RAM) và đĩa cứng (HD) lớn.
Mạng cục bộ - LAN (tt)
• Trong một trạm mà các phương tiện đã được dùng chung,
thì khi một trạm muốn gửi thông điệp cho trạm khác, nó
dùng một phần mềm trong trạm làm việc đặt thông điệp vào
gói (packet), bao gồm dữ liệu thông điệp được bao bọc giữa
tín hiệu đầu và tín hiệu cuối (đó là những thông tin đặc biệt)
và sử dụng phần ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top