bear_hbu

New Member

Download miễn phí Đề án Định hướng và giải pháp để có một cơ cấu đầu tư hợp lý hơn





Về nguồn vốn FDI, vài năm gần đây Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp cụ thể nhằm tạo chuyển biến mới trong công tác thu hút FDI. Hàng loạt pháp lệnh, nghị định và văn bản pháp lý được ban hành nhằm sửa đổi những điểm chưa phù hợp, bổ sung và đưa ra các quy định mới làm cho Việt Nam hấp dẫn hơn đối với đầu tư nước ngòai như: giảm mức thuế suất thu nhập cá nhân cao nhất đối với người nước ngoài; mở rộng phạm vi kinh doanh đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đơn giản hoá các thủ tục hành chính và tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết các thủ tục về đất; xoá bỏ chế độ hai giá; miễn thuế nhập khẩu một số đầu vào sản xuất cho các doanh nghiệp mới thành lập; tinh giản thủ tục hải quan theo chuẩn mực quốc tế; cải tiến việc cấp,miễn thị thực; sửa đổi thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp có vốn ĐTNN; xoá bỏ hạn chế về tỷ lệ vốn FDI trong một số ngành



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

dịch chuyển về cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Việt Nam trong thời gian qua.
2.2 Thực trạng về cơ cấu của vốn đầu tư
2.2.1 Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư.
Có nhiều cách phân loại cơ cấu vốn đầu tư khác nhau. Cơ cấu vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay một dự án. Dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cơ cấu vốn đầu tư của Nhà nước ta trong thời gian qua cho các hoạt động chính sau: hoạt động xây dựng cơ bản, công tác nghiên cứu và triển khai khoa học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực.
* Cơ cấu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản.
Đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ĐTXDCB là một hoạt động kinh tế. ĐTXDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho ĐTXDCB. ĐTXDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động ĐTXDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Nhà nước luôn dành khoảng hơn 30% tổng chi ngân sách của mình đầu tư cho lĩnh vực đầu tư phát triển mà trong đó chủ yếu là vào ĐTXDCB. Hoạt động ĐTXDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông… quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội thiết thực.
* Cơ cấu vốn đầu tư cho khoa học công nghệ.
Trong quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, khoa học công nghệ đang trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như của từng doanh nghiệp. Cùng với đà tăng lên của các loại vốn đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách của nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ cũng tăng lên tuy nhiên quy mô ở mức độ rất nhỏ. Năm 2002 đạt khoảng gần 300 tỷ đồng chiếm 2% tổng vốn chi ngân sách Nhà nước, năm 2004 đã tăng lên nhưng cũng chưa đầy 4000 tỷ đồng tuy vậy tỷ trọng cơ cấu trong tổng chi ngân sách Nhà nước dành cho Khoa học, công nghệ lại giảm đi, chỉ còn khoảng hơn 1%.
* Cơ cấu vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực.
Đào tạo nguồn nhân lực có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Nguồn nhân lực là nhân tố không thể thiếu là lực lượng sản xuất trực tiếp của xã hội. Vì vậy công tác đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực rất cần được quan tâm chú trọng. Trong thời gian vừa qua, đầu tư của ngân sách Nhà nước liên tục tăng lên. Nếu năm 2001 chỉ đạt khoảng hơn 15000 tỷ đồng, năm 2003 đạt khoảng 24000 tỷ đồng chiếm khoảng 16.4% tổng chi ngân sách thì năm 2005 là 42.943 tỷ đồng; năm 2006 - 54.789 tỷ đồng; năm 2007 - 66.770 tỷ đồng chiếm gần 20% tổng chi ngân sách Nhà nước.
2.2.2 Đánh giá những sự dịch chuyển theo cơ cấu vốn đầu tư trên.
Qua xu hướng trên, ta thấy, Nhà nước ta đã và đang có những chuyển biến nhất định trong việc đầu tư cho các lĩnh vực XDCB, chi cho khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo. Điều đó được thể hiện trước hết ở sự tăng lên ở quy mô của vốn đầu tư và bên cạnh đó là sự dịch chuyển cơ cấu đầu tư ở một số lĩnh vực ví dụ như giáo dục đào tạo. Năm 2008, đầu tư của ngân sách Nhà nước cho giáo dục đào tạo vẫn tiếp tục tăng lên, dự kiến là 72.520 tỷ đồng. Việc nâng tỷ lệ chi cho giáo dục đào tạo lên tới 20% tổng chi ngân sách Nhà nước sớm 3 năm so với mục tiêu đề ra là một cố gắng lớn, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước khi thực hiện Nghị quyết 05/2005 của Chính phủ. Tuy vậy, vẫn có một số vấn đề đáng bàn về cơ cấu của các loại vốn đầu tư này trong ngân sách Nhà nước.
* Về vốn ĐTXDCB : Vốn dành cho ĐTXDCB của nhà nước cũng chiếm tỷ trọng quan trọng trong tổng vốn ĐTXDCB nói chung. Điều này thể hiện năng lực huy động vốn khu vực ngoài nhà nước và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho ĐTXDCB còn yếu. Nhà nước vẫn còn bao cấp khá nặng trong ĐTXDCB. Tổng vốn dành cho ĐTXDCB có tăng nhưng khó tạo ra sự phát triển đột phá nếu nguồn vốn đầu tư nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng đầu tư xã hội. Trong khi đó, ĐTXDCB của Nhà nước vẫn còn hướng tới những lĩnh vực không đáng đầu tư, những lĩnh vực mà có thể để cho khu vực tư nhân hay đầu tư nước ngoài thực hiện sẽ có hiệu quả hơn ví dụ sản xuất đường ăn, xi măng, sắt thép… Đầu tư còn sai, dàn trải, khép kín và những tiêu cực trong việc sử dụng vốn đầu tư, sử dụng vốn đầu tư lãng phí, không hiệu quả, tham nhũng, thất thoát. * Về đầu tư cho khoa học, công nghệ: tỷ lệ 2% trong tổng vốn chi ngân sách Nhà nước là một tỷ lệ quá nhỏ, không những vậy, tỷ lệ này lại còn đang có xu hướng giảm xuống. Trong khi lĩnh vực khoa học công nghệ ở nước ta còn vô cùng yếu kém, cùng kiệt nàn và lạc hậu. Theo báo cáo “Tầm nhìn 2020 của Bộ khoa học, Công nghệ và môi trường” (năm 2001) trình độ năng lực KHCN ở Việt Nam đứng ở vị trí rất thấp so với các nước trên thế giới và khu vực. Đặc biệt, năng lực công nghệ ở Việt Nam thua kém khá xa với các nước trong khu vực. Kết quả điều tra tính toán của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) cho biết: Năm 2000, chỉ số công nghệ ở Việt Nam là -0.51 thì Trung Quốc là 0.35; Philipin là 0.54; Malaixia là 1.08; Singapore là 1.95. Hay heo số liệu điều tra năm 2005 trong công nghiệp, tỷ trọng doanh nghiệp có công nghệ cao mới chiếm 20.6%, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực: Philipin là 29.1%, Malayxia là 51.1%, Singapore là 73%. Không những đầu tư còn nhỏ bé, nhiều cơ chế chính sách của ngành đưa ra lại chưa thực sự phù hợp. Về nhân lực hoạt động trong lĩnh vực này, chế độ đãi ngộ chính sách đối với cán bộ khoa học chưa thực sự là đòn bẩy khuyến khích cán bộ khoa học tận tâm, tận lực với nghề trong khi mức lương vừa thấp, môi trường làm việc và nghiên cứu không tốt. Tất cả đang là trở ngại cho việc thay đổi bộ mặt của ngành khoa học và công nghệ ở nước ta.
* Ngay cả trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo: Trên thực tế, tính theo thu nhập trên đầu người, Việt Nam có lẽ là nước chi cho giáo dục đào tạo vào loại cao của thế giới: trung bình hàng năm khoảng 8% GDP/năm, ở Mỹ mới chỉ là 6%, Trung Quốc là 2,7%..; nếu tính theo thu nhập của hộ gia đình tỷ lệ chi cho giáo dục ở nước ta còn cao hơn nữa. Chi ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo năm 2000 là 11,5%, năm 2005 là 13%, năm 2007 là 20% (nguồn TCTK và BKHĐT), nhiều quốc gia mơ tưởng chỉ số này dành cho giáo dục của họ. Gần đây còn có nhiều quyết sách khác về tài chính – kể cả việc cho sinh viên vay tiền ngân hàng để chi cho học tập – hỗ trợ việc phát triển giáo dục. Nghĩa là cả nước nỗ lực rất lớn cho phát triển giáo dục nói riêng và phát triển nguồn nhân lực nói chung. Tuy vậy, lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều bất cập, khó khăn. Kinh phí đầu tư tăng lên cũng mới chỉ đáp ứng
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
T Đề án Trình bày phân phối thu nhập trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt N Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Một số biện pháp nhằm hoàn thiện định giá đất đô thị ở nước ta Kiến trúc, xây dựng 0
L Những vấn đề lý luận chung về thẩm định dự án đầu tư Luận văn Kinh tế 0
P Thẩm định dự án đầu tư và một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tạ Luận văn Kinh tế 0
Q Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN cấp Nhà nước (Kèm theo Quyết định sổ 10 /2007/QĐ-BK Luận văn Sư phạm 0
G Một số vấn đề về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tự tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thươn Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng tiêu chí lựa chọn đề tài, dự án theo định hướng nhu cầu nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu k Kinh tế quốc tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top