be_ma

New Member

Download miễn phí Đề tài Định giá công ty thị trường mới nổi





MỤC LỤC
A. KHÁI QUÁT CHUNG 2
I. Lời mở đầu 2
II. Giới thiệu chung về thị trường mới nổi 3
1. Khái niệm 3
2. Một số nước tiêu biểu của thị trường mới nổi 4
3. Phân loại 5
4. Đặc điểm chung của thị trường mới nổi 5
B. NỘI DUNG ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG MỚI NỔI 7
I. Những vấn đề cơ bản 7
1. Tỷ giá hối đoái, lạm phát và khoảng cách lãi suất 8
2. Đưa lạm phát vào phân tích lịch sử và dự báo 10
3. Phân tích lịch sử 10
4. Những dự báo tài chính trong điều kiện thực tế và danh nghĩa 13
5. Ví dụ về ConsuCo 14
a. Phân tích lịch sử: 14
b. Dự báo tài chính: 14
II. Nội dung định giá 16
1. Một số khái niệm cơ bản: 16
2. Năm bước tiếp cận kết hợp những dự báo tài chính trong điều kiện danh nghĩa và thực tế 17
a. Bước 1: Dự báo hiệu suất hoạt động trong điều kiện thực. 18
b. Bước 2: Xây dựng báo cáo tài chính trong điều kiện danh nghĩa 19
c. Bước 3: Xây dựng báo cáo tài chính trong điều kiện thực tế 21
d. Bước 4: Dự báo dòng tiền tự do trong điều kiện thực và danh nghĩa từ các báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán dự kiến 21
e. Bước 5: Ước tính DCF trong điều kiện thực và danh nghĩa 21
III. . Kết hợp các rủi ro thị trường mới nổi trong việc xác định giá trị 22
1. Phương pháp kịch bản DCF 22
2. Phương pháp DCF có tính đến rủi ro quốc gia 23
a. Phương pháp kịch bản DCF là một phương pháp định giá cơ bản 24
b. Xây dựng kịch bản lưu lượng tiền mặt và Xác suất 27
IV. Trường hợp ConsuCo: kịch bản và khả năng của dòng tiền 28
1. Ước tính chi phí sử dụng vốn 29
a. Các giả định cơ bản 29
b. Ước tính chi phí của vốn chủ sở hữu: 31
c. Ước tính Chi phí sau thuế của nợ 34
d. Ước tính WACC: 35
WACC = (E/VL)rE + (1 – tC)(D/VL)r*D 36
e. Ước tính rủi ro phần bù rủi ro quốc gia 37
2. Tính toán kết quả và giải thích 38
V. KHẢO SÁT BỘI SỐ VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN PHÍ RỦI QUỐC GIA 39
C. TÓM TẮT 43
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tháng để giảm doanh số bán hàng trong mỗi khoảng thời gian tương ứng.
Vòng quay vốn thường phóng đại bởi vì tài sản hoạt động được tiến hành với chi phí lịch sử. Bạn có thể xấp xỉ chi phí hiện tại của tài sản tồn tại lâu dài bằng cách điều chỉnh giá trị báo cáo với chỉ số lạm phát suốt cuộc đời bình quân ước tính của chúng. hay xem xét sự tỷ số phát triển doanh thu thực tế liên quan đến chỉ tiêu công suất hoạt động thích hợp cho bộ phận, ví dụ, doanh thu trên mỗi mét vuông mặt bằng bán lẻ của người tiêu dùng. Mức hàng tồn kho cũng cần tái khẳng định nếu doanh số thấp và lạm phát rất cao.
Lợi nhuận hoạt động biên (operating margins) (lợi nhuận hoạt động trên doanh số bán hàng) có thể được phóng đại do khấu hao thấp, lượng tồn kho ra ngoài chậm lưu chuyển. điều chỉnh đối với hàng tồn kho được nắm giữ trong chi phí khấu hao theo điều chỉnh bất động sản nhà máy và thiết bị. Bạn có thể ước tính chi phí hoạt động bằng tiền mặt là chi phí cơ bản hiện hành có lạm phát đến chi phí được công bố đối với hàng tồn kho được nắm giữ trong thời gian trung bình .Ngoài ra, tỷ số doanh thu EBITDA lịch sử để đánh giá hiệu suất của công ty tương đối so các công ty cùng ngành, ít nhất là các tỷ số không bị bất kỳ sai lệch do khấu hao gây ra.
Sử dụng cẩn thận trong việc giải thích hệ số tín nhiệm và các chỉ báo khác về cấu trúc vốn. Biến dạng đáng kể nhất là tỷ số khả năng thanh toán nợ, vốn cổ phần hay tổng tài sản, tài sản dài hạn giảm xuống liên quan đến chi phí thay thế, và khoản nợ có lãi suất thả nổi bởi đơn vị tiền tệ hiện tại. Sử dụng tỷ số khả năng trả nợ như EBITDA tới chi phí lãi vay ít thể hiện trong những chỉ số kế toán bởi vì khấu hao đã không được tính đến và tài trợ bằng vay nợ tại các thị trường mới nổi chủ yếu được tính theo lãi suất thả nổi.
Những dự báo tài chính trong điều kiện thực tế và danh nghĩa
Khi bạn thực hiện dự báo tài chính của báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán theo mức lạm phát cao cho một giá trị, hãy nhớ rằng việc điều chỉnh sổ sách không thể ảnh hưởng đến dòng tiền tự do.Như vậy, đáp ứng cho những mục đích định giá, chúng ta dự báo báo cáo tài chính mà không có bất kỳ sự điều chỉnh sổ sách nào cho lạm phát. Những dự báo có thể được thực hiện trong điều kiện danh nghĩa hay thực tế. Bảng 2 tóm tắt những lợi thế và hạn chế của từng phương pháp tiếp cận.
Không có một cách tiếp cận hoàn hảo, vì vậy sử dụng những yếu tố của cả hai để chuẩn bị những dự báo tài chính nhất quán. Đặc biêt, khi dự báo trong điều kiện thực tế, chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn để tính thuế một cách chính xác, vì vậy các loại thuế thường được tính toán dựa trên những báo cáo tài chính danh nghĩa. Hơn thế nữa, bạn cần dự báo một cách rõ ràng các tác động của những thay đổi trong vốn luân chuyển đến
dòng tiền bởi vì những điều này không tự động thay đổi theo sự thay đổi hàng năm trong vốn luân chuyển. Nhược điểm chính của việc sử dụng dòng tiền danh nghĩa là chi phí vốn trong tương lai rất khó để đoán bởi vì mối quan hệ ổn định đặc trưng giữa thu nhập và tài sản cố định không ảnh hưởng bởi lạm phát cao. Kết quả là chi phí khấu hao và EBITA cũng khó để dự báo
Ví dụ về ConsuCo
Phân tích lịch sử:
Trong những phân tích ở trước, chúng ta đã thực hiện điều chỉnh ConsuCo trong hai phạm vi. Đầu tiên, sắp xếp lại bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập để có được báo cáo cho NOPLAT, đầu tư vốn và dòng tiền tự do. Báo cáo của ConsuCo theo Brazil GAAP, vì vậy chúng ta phải làm một số điều chỉnh. Hầu hết những số này là tương đối nhỏ.
Thứ hai, chúng tui ước tính một số tỷ số tài chính quan trọng trên một lạm phát cơ bản gần đúng với thực tế .Mặc dầu tỷ lệ lạm phát ở Brazil đã được điều tiết từ năm 1997 tại mức từ 5 đến 10%, những tỷ lệ như biên độ hoạt động và doanh thu vốn có thể bị chệch khi tính toán một cách trực tiếp từ báo cáo tài chính.Vì vậy, chúng tui đã nhìn vào xu hướng trong biên độ điều hành tiền mặt (EBITDA trên doanh số bán hàng). Ngoài ra, chúng tui ước tính doanh thu bán hàng trong thực tế trên một đơn vị năng lực sản xuất theo thời gian để hiểu rõ hơn về sự phát triển của doanh thu vốn thực tế
Kết quả được phản ánh trong phụ lục 5.Giũa năm 1998 và 2003, doanh số bán hàng của ConsuCo đã tăng trưởng đáng kể trong thực tế khoảng 15% mỗi năm, lớn hơn sự thúc đẩy bởi việc sáp nhập.Nhưng đã chậm lại đáng kể kể từ năm 2000.Biên độ tiền mặt hoạt động được cải thiện đáng kể, từ 5,7 % trong năm 1998 đến 9,2% về 2003.Trong thực tế, doanh thu hàng năm trên một đơn vị năng lực sản xuất tương đối ổn định kể từ năm 2000 quanh mức 6,0 đến 6,5 triệu Reais, vì có mức doanh thu danh nghĩa cho vốn đầu tư (không bao gồm lợi thế thương mại).
Dự báo tài chính:
Dựa trên các kết quả từ những phân tích lịch sử và nhà phân tích dự báo có sự tương tự trong Tháng Bảy 2004, chúng tui đã làm những dự báo hoạt động và tài chính tóm tắt tại Phụ lục 6 trong điều kiện danh nghĩa và thực tế.Chúng tui đã giả định rằng không có cuộc khủng hoảng kinh tế lớn sẽ xảy ra tại Brazil.
ConsoCo đang đầu tư rất nhiều cho tăng trưởng trong tương lai.Tăng trưởng doanh thu thực được dự kiến đạt đỉnh ở mức 8% trong năm 2005 và sau đó dần dần suy giảm trong vòng bốn năm tới khoảng 3%, gần với tăng trưởng GDP thực dự tính trong dài hạn ở Brazil.Biên độ tiền mặt  sẽ tiếp tục tăng lên 9,7% trong năm 2005 và ở lại ở đó mức độ vĩnh viễn.Những đối thủ bền hơn sẽ tạo ra áp lực giảm lợi nhuận, nhưng các cải tiến của công ty trong bán hàng, chi phí hành chính nói chung bù đắp cho việc này.
Nội dung định giá
Bản dịch từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt
Bản dịch từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt
Một số khái niệm cơ bản:
Tài sản hoạt động là tài sản có được hay được sử dụng trong các hoạt động tạo thu nhập của doanh nghiệp (chẳng hạn như tiền mặt, hàng tồn kho, chi phí trả trước) và cố định, tài sản dài hạn khác (chẳng hạn như nhà máy và thiết bị).
Tài sản không hoạt động là loại tài sản mà không phải cần thiết để các hoạt động liên tục của một doanh nghiệp, nhưng vẫn có thể tạo ra thu nhập hay cung cấp một lợi tức đầu tư. Những tài sản này sẽ được liệt kê trên bảng cân đối kế toán cùng với tài sản hoạt động, và có thể hay không thể được chia ra một cách riêng biệt.
Lợi thế thương mại (goodwill): là một tài sản vô hình. Nó thường được mô tả như là sự khác biệt giữa giá bán hàng của một công ty và giá trị của tài sản hữu hình của nó. Lợi thế thương mại là dựa trên danh tiếng của công ty và sự trung thành của khách hàng
NOPLAT: EBIT (1- T) EBITDA: thu nhập sau thuế + lãi vay + khấu hao EBITA: thu nhập sau thuế + lãi vay
Năm bước tiếp cận kết hợp những dự báo tài chính trong điều kiện danh nghĩa và thực tế
Làm thế nào để kết hợp cả hai dự báo danh nghĩa và thực tế trong định giá DCF? C...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đề án Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay Luận văn Kinh tế 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
K Đề án Vấn đề khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 2
S Hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại côn Luận văn Kinh tế 0
N Xử lý các vấn đề tài chính trong quá trình xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước để cổ phần hóa. Th Luận văn Kinh tế 0
C Một số vấn đề về tổ chức quản lí và kế toán tài sản cố định hữu hình Công nghệ thông tin 0
A Tổ chức hạch toán tài sản cố định với vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tạ Luận văn Kinh tế 0
L Tổ chức hạch toán tài sản cố định với những vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố đ Luận văn Kinh tế 0
T Một số vấn đề về tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định tại công tyBao Bì Đống Đa Luận văn Kinh tế 0
T Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top