giet_nguoi

New Member

Download miễn phí Đề tài Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Việt Nam





MỤC LỤC
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Khái quát về Ngân hàng thương mại 3
2. Nghiệp vụ tín dụng xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại 4
3. Các hình thức của nghiệp vụ tín dụng tài trợ Xuất Nhập khẩu 8
CHƯƠNG 2: NHỮNG THỰC TRẠNG CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về hoạt động XNK và TTQT tại Việt Nam 21
2. Thực trạng các hình thức tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM Việt Nam 26
3. Những hạn chế trong quá trình thực hiện tín dụng XNK 44
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
1. Định hướng hoạt động và một số dự báo về tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian tới. 48
2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu 50
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Forfaiting thông thường
3.7 Bảo lãnh
Trong mua bán quốc tế, đôi khi nhà xuất khẩu không nắm chắc khả năng tài chính và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu, nên yêu cầu nhà nhập khẩu phải có một tổ chức (ngân hàng) đứng ra bảo lãnh thanh toán. Ngược lại do không biết hay không tin tưởng nhau, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu bên xuất khẩu có ngân hàng đứng ra bảo lãnh giao hàng hay bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng dùng để vay vốn nước ngoài dưới hình thức tín dụng thương mại hay tín dụng tài chính…Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài.
Các hình thức bảo lãnh:
Mở thư tín dụng trả chậm
Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên hối phiếu
Phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài
Lập giấy cam kết trả nợ với nước ngoài.
CHƯƠNG 2
NHỮNG THỰC CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tổng quan về hoạt động XNK và TTQT tại Việt Nam
Hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam:
Năm 1875, ngân hàng Đông Dương, Ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam được thành lập. Tuy nhiên suốt thời gian tồn tại cho đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, Ngân hàng Đông Dương chỉ như nơi cất giữ, chuyển tiền cho ngân hàng mẹ ở Paris và phục vụ các nhu cầu tài chính của giới cầm quyền thực dân. Các hoạt động tín dụng, thanh toán quốc tế rất hạn chế. Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, sáu năm sau, ngày 6/5/1951, Ngân hàng quốc gia Việt Nam-nay là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập. Trong những năm đầu do đang trong kháng chiến chống Pháp nên hầu như chưa thực hiện thanh toán quốc tế. Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc, kinh tế bắt đầu khôi phục và phát triển, quan hệ kinh tế đối ngoại được thiết lập với các nước, chủ yếu là khu vực Xã hội chủ nghĩa, nghiệp vụ thanh toán quốc tế hình thành, chủ yếu là các hoạt động chuyển tiền. Năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ra đời, chính thức đánh dấu sự ra đời và phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế-trong đó có thanh toán quốc tế.
Ở miền Nam từ 1954 đến 1975 dưới ách cai trị của đế quốc Mỹ, các ngân hàng cũng chỉ hoạt động thanh toán quốc tế rất hạn chế. Từ năm 1975, nước ta bị bao vây, cấm vận; kinh tế suy thoái, khủng hoảng. Hoạt động kinh tế đối ngoại hầu như vẫn chỉ với các nước Xã hội chủ nghĩa, chủ yếu thanh tóan bù trừ Clearing bằng đồng rúp chuyển nhượng và chỉ do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam độc quyền thực hiện. Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới, trong đó kinh tế đối ngoại được chú trọng phát triển với khái niệm “Việt Nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước”. Cùng với việc Mỹ, Trung Quốc và các nước khác bỏ chính sách bao vây cấm vận, từ năm 1990, kinh tế đối ngoại tăng trưởng mạnh.
(Trích: Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam)
1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế tại Việt Nam:
1.2.1 Doanh số:
Cùng tăng trưởng kinh tế đối ngoại, doanh số hoạt động thanh toán quốc tế cũng gia tăng mạnh. Từ năm 1991, nhiều ngân hàng thương mại được phép kinh doanh đối ngoại, thanh toán quốc tế, tới nay đã có gần 60 ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động này.
Doanh số thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam 1991 – 2005
Năm
1991
1995
2000
2003
2005
Doanh số (triệu USD)
2900
12731
25800
39500
60032
Số NHTM
1
4
38
50
59
(Trích: Giải pháp hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam)
Biểu đồ trên đã thể hiện rõ sự tăng trưởng nhanh chóng và mạnh mẽ của doanh số thannh toán quốc tế của các NHTM Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2005. Năm 1991, doanh số mới chỉ dừng lại ở 2,9 tỉ USD. Đến năm 1995, doanh số tăng lên 4,39 lần với 12,7 tỉ USD và vẫn tiếp tục tăng mạnh hơn trong vòng 10 năm kế tiếp. Kết quả là cuối năm 2005, doanh số đã đạt trên 60 tỉ USD, tức là gấp 20,7 lần so với năm 1991.
Thị phần thanh toán quốc tế của NHTM Việt Nam
Đơn vị: %
CHỈ TIÊU
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2005
Tổng thị phần
100
100
100
100
100
100
100
100
NHTM Q.Doanh
Quốc
Doanh
82
66.2
66.2
60.7
61.7
61
62.4
63.4
VIETCOMBANK
66.1
49.8
47
44.1
41
42.7
43.9
54.3
INCOMBANK
9
7.7
8.9
5.2
4.6
4.9
5.2
13.4
BIDV
1.9
2.1
2.2
3.2
4.5
4.3
4.1
16.9
AGRIBANK
5
6.6
8.1
8.2
11.6
9.1
9.2
15.4
NHTM khác
8
33.8
33.8
39.3
38.3
39
37.6
35.2
Tuy có 59 ngân hàng thương mại tham gia, song 4 ngân hàng thương mại Nhà nước là Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương chiếm thị phần thanh toán quốc tế chủ yếu, trong đó lớn nhất vẫn là Ngân hàng Ngoại thương.
So với kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh số thanh toán quốc tế qua hệ thống ngân hàng hàng năm đều chiếm trên 80%. Tỷ lệ còn lại thuộc về một số trường hợp như đổi hàng, thanh toán trực tiếp tại biên giới bằng tiền mặt…. Như vậy, có thể nói hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại gắn chặt và là điều kiện không thể thiếu để thực hiện kinh tế đối ngoại nói chung, kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Các nghiệp vụ:
Các ngân hàng thương mại đã áp dụng hầu hết các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (chuyển tiền, ghi sổ, nhờ thu, thư tín dụng, bảo lãnh,…) theo các quy tắc và thông lệ quốc tế, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lựa chọn các nghiệp vụ phù hợp.
Trong những năm gần đây, một số ngân hàng thương mại – nhất là NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng thành công thanh toán biên mậu tại biên giới Việt Trung. Từ cá nghiệp vụ chuyển tiền, ghi sổ, tới nay đã mở rộng thực hiện thư tín dụng, bảo lãnh bằng đồng bản tê đưa thanh toán biên giới trở thành một cách thanh toán quốc tế.
Kỹ thuật công nghệ:
Từ năm 1995, Việt Nam bắt đầu tham gia SWIFT. Tới nay đã có 43 ngân hàng thương mại Việt Nam là thành viên của hệ thống SWIFT. Khối lượng thanh toán qua SWIFT hiện đã chiếm trên 96% doanh số. Nhờ vậy, việ thanh toán được tiến hành nhanh nhạy, chính xác và an toàn theo chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng thương mại, đặc biệt ngân hàng thương mại nhà nước đã có đổi mới mạnh mẽ về công nghệ thông tin. Hệ thống tin học nối mạng hầu hết chi nhánh cấp 1, cấp 2. Thanh toán trong nước nhanh chóng, an toàn cũng góp phần quan trọng vào thành công của thanh toán quốc tế vì chu trình thanh toán quốc tế và trong nước luôn gắn liền với nhau.
Đến đây có thể nhận xét:
Tự chỗ chỉ có một NHTM hoạt động thanh toán quốc tế với doanh số vài trăm triệu USD một năm và một vài nghiệp vụ đơn giản, hạn hẹp, chỉ sau 15 năm ở Việt Năm đã hình thành hệ thống các NHTM hoạt động đa năng với nhiều nghiệp vụ ngân hàng quốc tế hiện đại. Doanh số thanh toán quốc tế tăng 20 đến 30% một năm.
Các NHTM Việt Nam xây dựng được uy tín và vị thế khá cao trong lĩnh vực thanh toán quốc tế trên thế giới. Mặc dù có một vài thời điểm khó khăn như năm 1997, 1998 với L/C trả chậm, hay một vài tranh ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa Nông Lâm Thủy sản 0
H Ad giúp em tải tài liệu 22 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI 2018 MÔN VẬT LÝ LỚP 11 CHUYÊN CÓ LỜI GIẢI CHI TIẾT Khởi đầu 3
D Tài liệu ôn thi agribank 2019 đề thi và đáp án giải chi tiết Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
reul Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay Sinh viên chia sẻ 0
B Đề án Hạch toán khấu hao tài sản cố định - Thực trạng và giải pháp Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của viện cơ khí năng lượng và mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CP Xây dựng Bảo Tàng Luận văn Kinh tế 0
N Đề tài: Những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý giảm ngập nước tp.Hồ Chí Minh giai đoa Khoa học Tự nhiên 0
R Nghiên cứu đánh giá và đề xuất các giải pháp tổng hợp bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn huyện Bến Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top