Cob

New Member

Download miễn phí Luận văn Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường trung học phổ thông





Đối tượng mà TVVL hướng đến phục vụchủyếu là GV giảng dạy bộmôn Vật Lý và HS ởcác
trường phổthông cho nên việc thiết kếcấu trúc tài nguyên bên trong website phải tuân theo những quy tắc nhất định. Môt mặt phải dựa trên nhu cầu của GV vềcác loại tài liệu dạy học, mặt khác phải đảm bảo dựa trên nền tảng cấu trúc chương trình Vật lý cấp độphổthông. Nghiên cứu toàn bộcấu trúc chương trình VL phổthông chính vì vậy là việc cần thiết đểxây dựng cấu trúc TVVL. Ở đây, đềtài tập trung phân tích sách giáo khoa Vật Lý chương trình nâng cao ởtrường THPT vì cấu trúc chương trình này bao hàm cảchương trình cơbản.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hông phải là
cái gì hoàn toàn mới mà là sự phát triển từ web hiện tại (hay còn gọi là thế hệ web 1.0), trong đó chủ
yếu là phương tiện phát tin gồm các website "đóng" đơn vị sở hữu mục đích tiếp cận độc giả hay
khách hàng một cách hiệu quả hơn, thì giờ đây Web 2.0 là phương tiện chia sẻ thông tin. Nó vẫn là
web như chúng ta dùng lâu nay, chỉ có điều giờ đây người ta làm việc với web theo cách khác. Thuật
ngữ User Generated Content (UGC) - người dùng tạo ra nội dung–đã toát lên được cái đặc trưng nhất
của các website cộng đồng. Những website này cho phép tương tác hai chiều từ nhà cung cấp dịch vụ
website với người sử dụng và ngược lại. Phía sở hữu website chỉ đóng vai trò cung cấp kho lưu trữ,
chức năng và giao diện, còn phần nội dung sẽ được người sử dụng tạo nên. Xu thế website cộng đồng
hiện nay không dừng lại ở các loại dịch vụ website theo mô hình này phổ biến truyền thống như: diễn
đàn, webblog, website chia sẻ video, hình ảnh, âm nhạc… mà còn tạo ra một hiệu ứng tác động mạnh
mẽ lên nhiều lĩnh vực khác do nhìn nhận được ưu thế vượt trội của dạng website cộng đồng này.
Do người dùng được cấp quyền theo từng mức độ khác nhau và thao tác để thay đổi nội dung
hay có thực hiện các thao tác riêng để đạt được thông tin cần tìm nên có thể thu hút khách.
Khi tham gia một website UGC, người sử dụng có thể sử dụng tài nguyên của rất nhiều thành
viên khác cụ thể là hàng triệu video clip, bản nhạc, hình ảnh, ý kiến… Còn với nhà cung cấp là tạo lập
được một cộng đồng người dùng Internet gắn bó mật thiết với website của họ. Vì hầu hết các thành
viên sau khi chia sẻ tài nguyên thường quay lại xem những thành viên khác bình luận, đánh giá nội
dung mình chia sẻ như thế nào.
Mặt khác, qua những lần chia sẻ thì chính thành viên đó đã xây dựng được các mối quan hệ, thậm
chí “thương hiệu ảo” của mình trên mạng. Vì thế mức độ trung thành của người sử dụng với các
website UGC cao hơn rất nhiều so với các website tương tác một chiều. Độ lớn của cộng đồng, mức độ
hoạt động và lòng trung thành của các thành viên trong cộng đồng chính là nền tảng đem lại thành
công của website UGC.
Việc xây dựng website rất rẻ, nhanh chóng và có tính hợp tác, cộng thêm những bạn đọc thông
thái, nó có thể tạo nên một website thân thiện hơn với độc giả và tạo nên một cộng đồng độc giả cho
chính website của mình.
Web cộng đồng sở dĩ phát triển rất nhanh do nguồn thông tin được chính người sử dụng đưa lên
thông tin phong phú, đa dạng, cập nhật, mang tính thực tế, những bài viết của độc giả thường có chất
lượng cao vì họ không phải chịu những sức ép khi đăng bài.
Với số lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua quá trình sàng lọc, thông tin sẽ trở
nên vô cùng giá trị.
Tóm lại: Với mục đích xây dựng một thư viện tư liệu điện tử để tập trung và thu hút được
nguồn tư liệu từ cộng đồng thì web cộng đồng dựa trên công nghệ web 2.0 là sự lựa chọn tất yếu.
1.6 Cách thức xây dựng thư viện điện tử
Cơ sở lý luận và thực tiễn cho thấy việc xây dựng TVVL hỗ trợ cho dạy và học Vật Lý ở trường
phổ thông là một giải pháp giải quyết căn bản được vấn đề thiếu nguồn tư liệu số cho dạy học cũng
như hạn chế về trình độ ngoại ngữ khiến cho việc tiếp cận các tài nguyên nước ngoài gặp nhiều khó
khăn khi ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy. Câu hỏi đặt ra là cần xây dựng TVVL như thế nào
để có thể đạt được mục đích tập hợp nguồn tài nguyên trong cộng đồng GV giảng dạy bộ môn Vật Lý,
tập trung sức mạnh trí tuệ của cả cộng đồng GV Vật Lý để hỗ trợ phục vụ lại chính cộng đồng trong
việc ứng dụng CNTT&TT? Đây là vấn đề được luận văn tập trung nghiên cứu giải quyết và sẽ được
trình bày trong chương 2 “Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường
phổ thông”.
Kết luận chương 1
Với tư cách là một ngành đi trước sự phát triển, đào tạo lực lượng kế cận cho tương lai của xã
hội, giáo dục và đào tạo nước ta phải có những biến chuyển kịp thời để không bị tụt lại so với chính
nhu cầu của thời kì phát triển và hội nhập toàn cầu. Phương pháp dạy học truyền thống đã không thể
đáp ứng được nhu cầu của xã hội đầy biến động ngày nay, do đó ứng dụng CNTT&TT và khai thác
Internet vào dạy học nhằm đẩy nhanh quá trình đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề cấp thiết.
Ứng dụng CNTT&TT hỗ trợ rất đắc lực cho việc giảng dạy và hiệu quả của nó đã được công
nhận trong các cuộc hội thảo ở phạm vi quốc tế cũng như trong nước do nó tạo được môi trường đa
phương tiện trong lớp học: nội dung học tập được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm
thanh sống động; mô phỏng được nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội trong con người
mà không thể hay không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường; giúp giải phóng GV và HS khỏi
những giai đoạn thực hiện tính toán không cần thiết, tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo, độc lập
suy nghĩ… Ngoài ra, những ngân hàng dữ liệu lớn và đa dạng được kết nối với nhau và với người
sử dụng qua những mạng MVT kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực
kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích
cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hay trong giao lưu… Có thể khẳng định rằng, môi trường
CNTT&TT chắc chắn có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này còn có thể làm
nảy sinh những lý thuyết học tập mới.
Tuy nhiên, công cuộc ứng dụng CNTT&TT đổi mới phương pháp ở nước ta vẫn chưa phát huy
được hiệu quả như mong đợi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan căn bản mang lại như:
thiếu kinh phí để trang bị cơ sở vật chất đồng bộ cho dạy học có ứng dụng CNTT&TT, kiến thức, trình
độ ứng dụng tin học của GV còn yếu, bản thân GV còn ngại khó, hạn chế về ngoại ngữ là trở ngại đầy
khó khăn và lâu dài, khan hiếm nguồn tài nguyên điện tử cho các môn học nói chung và cho môn học
Vật Lý nói riêng…Vượt qua được những khó khăn nêu trên là một thách thức lớn cho toàn xã hội và
bản thân GV tham gia giảng dạy, đòi hỏi sự nỗ lực không mệt mỏi.
Trong số các trở ngại, vấn đề thiếu hụt nguồn tư liệu điện tử và hạn chế về ngoại ngữ là hai rào
cản lớn nhất lâu dài nhất khiến cho công cuộc đổi mới cho dù có khắc phục được vấn đề yếu kém về
thiết bị cơ sở vật chất thì vẫn kém hiệu quả. Làm thế nào để có thể đẩy nhanh, đẩy mạnh quá trình ứng
dụng CNTT&TT vào giảng dạy, trong khi đó lại cần thời gian rất lâu dài để khắc phục các trở ngại vừa
nêu? Vấn đề đặt ra là cần có một giải pháp căn bản để giải quyết thấu đáo các khó khăn ấy một cách
nhanh chóng.
Công cuộc đổi mới bước đầy cũng đã tạo được làn sóng ứng dụng CNTT&TT trong một bộ phận
cộn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top