Download miễn phí Đồ án Phân tích thiết kế chương trình quản lý công việc trên web





Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong quản lý công việc ở cac công ty hiện nay còn nhiều nhược điểm, việc người quản lý ở cấp càng cao càng không nắm bắt thông tin, không trực tiếp quản lý được tốc độ làm việc của nhân viên mình là khá phổ biến. Hơn nữa trong thời buổi kinh tế thị trường thời buổi của công nghệ thông tin mỗi con người có quá nhiều công việc phải làm, họ không có thời gian rảnh rỗi để ngồi làm báo cáo rồi cuối tuần đem nộp cho quản lý, họ muốn được ở nhà nhưng vẫn biết công việc của mình phải làm trong ngày là gì?, họ muốn có một khoảng thời gian dù ít ỏi để tranh thủ nghỉ ngơi.
Để một phần nào tháo gỡ các khó khăn, nhược điểm và xuất phát từ các yêu cầu thực tế của một số công ty chương trình QUẢN LÝ CÔNG VIỆC TRÊN WEB đã được ra đời. Trong khuôn khổ của một đồ tốt nghiệp đại học do thời gian, các kiến thức nhất là về chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Song với sự nổ lực hết sức nhằm hoàn thành tốt công việc nhưng do thời gian nghiên cứu thực hiện không nhiều, lượng công việc tương đối lớn, trang thiết bị, tài liệu chưa đầy đủ và trình độ hạn chế cho nên chắc chắn đề tài này sẽ có ít nhiều khiếm khuyết từ thực tế đến ý tưởng lập trình, mong được sự lượng thứ và chỉ bảo thêm của các Thầy, Cô.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ean phải có một hàm tạo không có tham số.
Bean không nên có bất kỳ biến thể hiện (field) nào là ‘public’.
Các giá trị bền vững nên được truy cập thông qua các cách gọi là getXxx và setXxx.
Đối với các server-side Bean không nên dùng thư viện đồ hoạ.
JSP sử dụng Beans.
Các JSP element dùng cho Bean.
jsp:useBean element
Cho phép chúng ta tải một Bean với tên và phạm vi xác định vào trang JSP.
Cú pháp:
Nếu không có body, tức là không có tag nào trong thân của jsp:useBean thì có cú pháp là empty tag.
TypeSpec có thể hay (|) trong các thuộc tính sau:
TypeSpec ::= class = “className” |
class = “className” type = “typeName” |
type = “typeName” class = “className” |
beanName = “beanName” type = “typeName” |
type = “typeName” beanName = “beanName” |
type = “typeName”
Các giá trị của thuộc tính scope:
page
Đây là giá trị mặc định của scope. Bean với giá trị này sẽ có sẵn từ javax.servlet.jsp.PageContext trong trang hiện hành. Bean sẽ được loại bỏ khi một response gởi trở về client hay request được chuyển tới một trang mới.
request
Bean có giá trị này thì có sẵn từ đối tượng ServletRequest của trang hiện hành và bất kỳ trang được include hay forward nào bằng cách sử dụng cách getAttribute(name). Bean sẽ bị huỷ bỏ khi một response gởi trở về client.
session
Bean được sử dụng trong bất kỳ trang nào có tham gia vào một session của client. Có phạm vi trong cả một session của client. Bean này được lưu trữ trong đối tượng HttpSession.
application
Bean được sử dụng trong bất kỳ trang nào trong ứng dụng hiện hành (cả request hiện tại và tương lai).
jsp:setProperty element
Gán một giá trị hay nhiều giá trị (thuộc tính mảng) của thuộc tính vào Bean.
Cú pháp:
options có thể hay (|) trong các thuộc tính sau:
options::=property =“*” |
property =“propertyName” |
property =“propertyName” param =“paraName” |
property =“propertyName”
value =“{ | string}”
jsp:getProperty element
Lấy giá trị của thuộc tính Bean để hiển thị giá trị này trong trang kết quả.
Cú pháp:
Phương pháp chuyển kiểu tự động JSP ĩ Bean
Các thuộc tính của một thành phần JSP thì không giới hạn giá trị chuổi (string) nhưng rất quan trọng để hiểu rằng tất cả giá trị của thuộc tính được truy cập qua tag sẽ được chuyển thành kiểu chuổi. Tuy nhiên, cách getter không cần trả về kiểu String một cách tường minh vì JSP container sẽ tự động chuyển giá trị trả về này thành kiểu String nếu cần thiết. Đối với các kiểu dữ liệu cơ bản của Java, sự chuyển đổi được thể hiện trong bảng sau:
Property Type
Conversion to String
boolean
Java.lang.Boolean.toString(boolean)
byte
Java.lang.Byte.toString(byte)
char
Java.lang.Character.toString(char)
double
Java.lang.Double.toString(double)
int
Java.lang.Integer.toString(int)
float
Java.lang.Float.toString(float)
long
Java.lang.Long.toString(long)
Tương tự, tất cả cách setter của thuộc tính được truy cập với tag sẽ được tự động chuyển từ String sang một kiểu gốc thích hợp bởi JSP container. Điều này được thực hiện qua các cách của các lớp vỏ bọc Java.
Property Type
Conversion from String
boolean or Boolean
java.lang.Boolean.valueOf(string)
byte or Byte
java.lang.Byte.valueOf(string)
char or Character
java.lang.Character.valueOf(string)
double or Double
java.lang.Double.valueOf(string)
int or Integer
java.lang.Integer.valueOf(string)
float or Float
java.lang.Float.valueOf(string)
long or Long
java.lang.Long.valueOf(string)
Tìm hiểu cách INTROSPECTOR làm việc.
Introspector là gì?
Introspector là bộ phân tích mà qua đó Java xem xét các đoạn mã của chương trình để tìm ra những cách dùng để xây dựng và áp dụng cho từng thuộc tính cũng như tình huống cụ thể. Chúng ta không cần quan tâm đến các khai báo phức tạp khác. Ví dụ thiết lập hai cách sau:
public void setAge(int age)
public int getAge()
Theo cách này Bean container sẽ hiểu là chương trình muốn tạo ra thuộc tính là age có kiểu int – Bean container sẽ chuyển các thuộc tính theo quy tắc:
FoorBar à foorBar
Z à z
URL à URL
Thiết kế các cách mẫu dùng cho thuộc tính.
Đối với thuộc tính mang những trị đơn, hai cách getter và setter được viết theo mẫu sau (với getter và setter xem 4.Thuộc tính của Bean):
public void setAttributeName(AttributeType param)
public AttributeType getAttributeName()
Đối với thuộc tính mang những trị kiểu boolean, cách getter được dùng với tiếp đầu ngữ là is thay cho get:
public void setAttributeName(AttributeType param)
public boolean isAttributeName()
Đối với thuộc tính gồm nhiều phần tử (index attribute) các cách getter và setter cũng được thiết lập tương tự. Chúng ta có thể sử dụng một cặp cách hay cả hai cặp cách cũng được.
public void setAttributeName(int index, AttributeType value)
public AttributeType getAttributeName()
và/hay
public void setAttributeName(AttributeType[] value)
public AttributeType[] getAttributeName()
Khai báo các cách một các tường minh.
Nếu không muốn bộ phân tích Introspector ngầm định, chúng ta có thể khai báo và xử lý các cách một cách tường minh nhờ vào một lớp phụ dùng để mô tả các cách được gọi là BeanInfo. Khi Beans có tên là xxx được biên dịch, trước tiên Bean container sẽ đi tìm lớp có tên là xxxBeanInfo. Nếu lớp này tồn tại, các thông tin trong lớp xxxBeanInfo sẽ được xử lý trước và áp dụng cho các cách được tìm thấy. Các cách không được mô tả trong xxxBeanInfo sẽ được áp dụng cách phân tích kiểu Introspector mặc định. Xem thêm III. Các giao tiếp bổ trợ cho Bean.
Thuộc tính của Bean.
Các cách truy xuất.
Thuộc tính thật ra chỉ là những biến nằm trong một lớp, tuy nhiên những biến này không nên sử dụng trực tiếp mà nên thông qua các cách để truy xuất chúng. Thông thường biến được dùng vào hai mục đích đó là gán dữ liệu và lấy dữ liệu ra để tính toán. Java đưa ra hai loại cách để đáp ứng cho nhu cầu truy xuất biến đó là các cách getter mang ý nghĩa đọc dữ liệu từ biến và các cách setter mang ý nghĩa gán dữ liệu cho biến.
Các loại thuộc tính.
Chúng ta hãy xem các ví dụ sau:
Thuộc tính mang những giá trị đơn.
Bean sau đây lấy thời gian của hệ thống.
Code 15: Java file
package com.legiang.bean;
import java .util.*;
public class CurrentTimeBean {
/*Data members*/
private int hours;
private int minutes;
/* Methods */
Code 15: Java file (tiếp theo)
public CurrentTimeBean() {
Date now = new Date();
this.hours = now.getHours();
this.minutes = now.getMinutes();
}
public int getHours() {
return hours;
}
public int getMinutes() {
return minutes();
}
}
Code 16: JSP file
class="com.legiang.bean.CurrentTimeBean"/>
It is now
minutes past the hour.
Thuộc tính mang giá trị boolean.
Code 17: Java file
package com.legiang.bean;
public class LogicBean {
/*Data members*/
private boolean authorized;
/*Methods*/
public LogicBean() {
this.authorized = false;
}
public void setAuthorized(boolean authorized) {
this.authorized = authorized;
}
public boolean isAuthorized() {
Code 17: Java file (tiếp theo)
return authorized;
}
}
Code 18: JSP file
class="com.legiang.bean.LogicBean"/>
Do you authorize?
Answer:
Thuộc tính mang giá trị mảng.
Ví dụ này sẽ xây dựng một component mà có thể thực hiện các tính toán tĩnh trên một dãy số.
Code 19: Java file
package com.legiang.bean;
import java.util.*;
public class StatBean {
/*Dat...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top