Download miễn phí Đề tài Steride





MỤC LỤC
Nội dung Trang
I) Sơ lượt về lipid và steride 3
1) Lipid 3
2) Steride 3
II) Phân loại 5
1) Steride của động vật 5
2) Steride của thực vật 14
III) Vai trò của sterol và steride 18
Phụ lục 20
Tài liệu tham khảo 21
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

MỤC LỤC
Nội dung Trang
I) Sơ lượt về lipid và steride 3
1) Lipid 3
2) Steride 3
II) Phân loại 5
1) Steride của động vật 5
2) Steride của thực vật 14
III) Vai trò của sterol và steride 18
Phụ lục 20
Tài liệu tham khảo 21
Báo cáo về steride
I) Sơ lượt về LIPID và STERIDE:
1) Lipit (chất béo): là nhóm hợp chất hữu cơ tự nhiên rất phổ biến trong tế bào động vật và thực vật, có thành phần hoá học khác nhau nhưng có cùng tính chất chung là không tan trong nước mà hoà tan trong dung môi hữu cơ như (ete, chloroform, benzen, toluene ….)
Dựa vào độ hoà tan người ta chia lipid thành hai nhóm:
a) Lipid đđơn giản:
Gồm 3 nhóm: +glyceride: ester của glycerine và acid béo
+seride: ester của rượu bậc cao
+steride: ester của rượu đa vòng
b) Lipid phức tạp: khi thuỷ phân, ngoài rượu và acid béo còn các chất khác không phải lipid
Các phân nhóm: Phospholipid
Proteolipid
Glucolipid
2) Steride: là những ester của rượu vòng sterol với các acid béo cao. Steride là một nhóm khá lớn của các lipid đơn giản.
+ Trong thiên nhiên các sterol tự do và các hợp chất tương tự sterol chiếm nhiều hơn so với sterol
Ví dụ: cơ thể người có 10% sterol được ester hoá ở dạng steride còn 90% sterol ở dạng tự do.
+Tỉ số của sterol và steride trong các mô khác nhau của cơ thể động vật và thực vật hoàn toàn khác nhau.
+ Vai trò sinh hoá của sterol quan trọng hơn các steride chúng tham gia vào quá trình liên kết nước, liên kết với độc tố làm giảm độc tính, một số sterol gây ung thư, một số khác lại có tác dụng chữa bệnh ung thư
Tính chất vật lí: sterol và steride là những chất rắn không màu không tan trong nước, tan trong chloroform, trong erther, trong rượu nóng …….
Cấu trúc:
Sterol là dẫn xuất của xiclopentanoperhydrophenantren.
Xiclopentanoperhydrophenantren có thể xem là sản phẩm ngưng tụ của xiclopentan và của phenantren đã hoàn toàn được hydro hoá (perhydrophenantren). Xiclopentanoperhydrophenantren còn có tên gọi là steran
Steran: vốn có dính thêm một chuỗi cacbon và hai nhóm methyl (ở nguyên tử cacbon thứ mười và thứ 13 của vòng) còn được gọi là cholestan.
Phetatren perhydrophenantren cyclopentan
Các nguyên tử cacbon trong hydrocacbon này đều được đánh số theo thứ tự như ở công thức đã trình bày. Các vòng được kí hiệu bằng chữ A, B, C, D
Nếu như bị oxy hoá ở vị trí thứ ba (vòng A) thì cholestan sẽ chuyển thành rượu đa vòng, tức là cholesterol là chất tiền khởi của nhóm sterol
Tuy nhiên không nên nghĩ rằng trong thiên nhiên, các sterol đềâu đươc tạo thành bằng phản
cholestanol
ứng khử phenantren. Người ta đã chứng minh được rằng việc sinh tổng hợp các sterol được tiến hành bằng cách vòng hóa polyizoprenoit. Do đó thực chất các sterol là những dẫn xuất của pôlyizprrenoit.
Nhân đậc trưng của choletanol được lập lại trong tất cả các sterol với những biến đổi không đáng kể, ví dụ, xuất hiện liên kết đôi giữa các nguyên tử cacbon thứ năm và thứ sáu, thứ bảy và thứ tám của vòng B hay giữ các nguyên tử cacbon thứ 22 và thứ 23 của mạch bên, hay xuất hiện ở vị trí 24 (trong mạch bên) một gốc, gốc này có cấu tạo là:
–CH3 ; –C2H5 ; –CH = CH2 v.v…
Trong sterol tự nhiên, vòng A và B (có nối đôi ở 4-5 hay ở 5-6), thường có dạng kết hợp trans hay dạng kết hợp cis, còn vòng B và C cũng như vòng C và D lại có dạng kết hợp trans. Ngoài ra, cá vòng cyclohexan với cấu hình dạng ghế thường thuận lợi hơn về phương diện năng lượng. Do đó các nhóm thế trong vòng có thể ở dạng ß (ở trên) hay ở dạng a (ở dứơi). Mạch hydrocacbon ở vị trí 17 và nhóm chức hydroxyl
(OH) ở vị trí thứ 3 thường ở dạng ß. Phân tử sterol có thể chứa 1,2 hay 3 liên kết kép, nhưng quan trọng hơn là liên kết kép ở các vòng, đặc biệt là ở vòng B. Mạch bên của sterol có thể chứa nôi đôi và có thể phân nhánh.
Hàm lượng sterol trong các chất béo không nhiều, thường chỉ chiếm dưới 0,5%. Trong dầu thực vật lượng sterol nhiều hơn trong chất béo của động vật trên cạn.
Các sterol đều không màu, dễ kết tinh nhưng dạng tinh thể và nhiệt độï nóng chảy của chúng khác nhau.
Sterol không hoà tan trong nước nhưng hoà tan dễ dàng trong các dung môi thông thường của chất béo (chloroform, ete, …) và trong rượu nóng. Sterol là những chất hoạt quang. Khi chưng cất ở áp xuất khí quyển sterol bị phân hủy, nhưng ở trong chân không thì không bị phân hủy và phần nào được kéo theo với hơi nước quá nhiệt khi khử mùi chất béo trong chân không. Tính chất hoá học của sterol do nhóm rựơu bậc hai (ở vị trí 3) và các liên kết đôi trong vòng quyết định.
Nhóm rượu bậc hai này có thể được axit hóa (tạo ester axetat) cũng như có thể bị oxy hoá đến xeton.
Sterol là chất có chứa liên kết đôi nên có thể bị oxy hoá (bởi oxy phân tử, axit perbenzoic hay ozon), có thể kết hợp với halogen cũng như có thể bị hydro hóa. Đáng chú ý, nối đôi ở cacbon thứ 5 dễ bị hydro hoá còn liên kết đôi ở cacbon thứ 7 khi bị hydro hoá thì bị chuyển sang vị trí thứ 8.
Các sterol tác dụng với alcaloit digitonin (C35H94O28) tạo thành hợp chất cao phân tử có tên là digitonit không hoà tan trong rượu. Khi đun sôi với xylem hợp chất phân tử này bị phân giải thành các hợp chất đầu. Khi đó sterol sẽ hoà tan trong xylen, còn digitonin thì ở dạng kết tủa. Người ta dùng phương pháp này để tách sterol khỏi chất béo.
II) Phân loại:
Có thể chia steride thành hai loại:
1) Steride của động vật:
a) Cholesterol:
Cholesterol (từ “chole” trong tiếng Latinh có nghĩa là mật)
Theo các nhà nguyên cứu cholesterol đầu tiên được tìm thấy có công thức khoa học là C27H45OH có ở thể rắn năm 1784.
Cholesterol là sterols được tìm thấy trong mơ mỡ động vật, thực vật, nghĩa là thuộc vào loại zoosterol
Cholesterol được sinh tổng hợp trong cơ thể từ squarlen
Tế bào, mô não, máu sữa, …..của động vật có vú, dạng tự do hay ester hoá với acid béo no hay không no.
Công thức của cholesterol là:
Dầu thực vật có ít cholesterol hơn so vơí mỡ động vật. Trong động vật thì cá có chứa ít cholssterol hơn thịt. Các loài tôm cua cũng chứa nhiều cholesterol. Các thực phẩm như rau quả hầu như không chứa cholesterol.
Lượng cholesterol cần cho cơ thể là: 200- 400 mg mỗi ngày.
Hàm lượng cholesterol trong thực phẩm sẽ được giới thiệu trong các bảng sau nay
Bảng 1. Cá và các loại thức ăn biển
Nguyên liệu
Tổng lượng cholesterol/ Lượng thực phẩm (mg/g)
Cá vền (cá tráp) (bream)
Cá tuyết (cod)
Cua ( crab)
Tôm hùm ( lobster)
Con trai ( mussel)
Con hàu ( oyster)
Con tôm panđan (praw)
Cá thu
Cá mòi
Con sò
Cá ngừ califoli
130/100
40/100
65/150
70/120
55/120
40/120
170/120
90/100
80/60
30/100
90/120
Bảng 1.
Bảng 2. Các loại nguyên liệu động vật
Nguyên liệu
Tổng lượng cholesterol (mg/ 100g)
Thịt cừu non
Óc bò
Lòng đỏ trứng
Cật heo
Gan heo

Thịt heo nạc
Thịt bò nạc
Cá (bơn)
Dạ dày bò
110
2000
1010
410
340
240
70
60
50
16
Bảng 3. Các loại bánh
Nguyên liệu
Tổng lượng cholesterol/ Lượng thực phẩm (mg/g)
Bánh mỳ
Bánh xốp
Bánh sữa không trứng
Bánh sữa nhân hoa quả
Mứt trái cây
Bánh pate trứng đường hương chanh
Bánh trứng đường
Bánh pudding sữa
Bánh xèo
Bánh pizza, bơ và khoai tây
Bánh bột mì nướng
Bánh xố...
 
Top