muadong_conmua

New Member

Download miễn phí Khóa luận Tìm hiểu nguyên lý vận hành của hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp Bình Chiểu – TP. Hồ Chí Minh





Để hoàn thành công đoạn xử lý nước thải dùng chclorine. Nước thải và dung dịch chclor( phân phối qua ống châm lổ hay suốt chiều ngang của bể trộn) được cho vào bể trộn trang bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn của nước thải và dung dịch chclorine trong bể không ngắn hơn 30 giây. Sau đó nước thải đã trộn lẫn với dung dịch chclorine được cho chảy qua bể tiếp xúc được chia thành những kênh dài và hẹp theo đường gấp khúc.
Thời gian tiếp xúc giữa chclorine và nước thải từ 15  45 phút, ít nhất phải giữ được 15 phút ở tải đỉnh. Bể tiếp xúc chclorine thường được thiết kế theo kiểu plug_flow. Tỷ lệ dài : rộng từ 10:1 đến 40:1. Vận tốc tối thiểu của nước thải từ 2  4,5m/phút để tránh lắng bùn trong bể.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ầy đủ nhằm tránh tình trạng sơ ý bị rơi xuống hồ; các hố, lỗ đặt công cụ ngầm đều được che đậy kỹ càng.
- Trang thiết bị, hóa chất đều được để ngăn nắp ở những nơi đã quy định.
- Môi trường lao động của nhân viên an toàn, thông thoáng.
2.4.4.2 Đối với phòng cháy và chữa cháy
Nhà máy hầu như không có khả năng cháy nổ do đặc tính của nhà máy là xử lý nước thải sinh hoạt và sản xuất, ý thức trách nhiệm của công nhân, tay nghề thao tác của nhân viên cao. Hệ thống xử lý hoạt động hoàn toàn tự động, khi gặp sự cố bất thường đều phát tín hiệu cho nên các sự cố đều được xử lý kịp thời. Tuy nhiên, hệ thống hoạt động theo chế độ tự động bằng năng lượng điện do đó khi có sự cố về điện thì khả năng gây cháy cao.
Thiết bị phòng cháy chữa cháy đã được chú trọng: nhà điều hành có lắp đặt thiết bị báo cháy, được trang bị bình CO2 chữa lửa.
Công nhân và nhân viên được tập huấn về các biện pháp giải quyết khi có các sự cố xảy ra.
Chương 3:
TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ CÁC HẠNG MỤC CỦA HỆ THỐNG XLNT
Nước thải nói chung có chứa nhiều chất ô nhiễn khác nhau, đòi hỏi phải xử lý bằng những phương pháp thích hợp khác nhau. Một cách tổng quát, các phương pháp xử lý nước thải:
Phương pháp xử lý lý học
Phương pháp xử lý hóa học
Phương pháp xử lý sinh học:
+ Quá trình hiếu khí
+ Quá trình yếm khí
3.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ LÝ HỌC
Bảng 3.1 Ứng dụng các công trình và thiết bị để xử lý lý học
Công trình hay thiết bị
Ứng dụng
Lưu lượng kế
Theo dõi, quản lý lưu lựơng nước thải
Song chắn rác
Loại bỏ rác có kích thước lớn
Thiết bị nghiền rác
Nghiền các loại rác có kích thước lớn, tạo nên một hỗn hợp nước thải tương đối đồng nhất
Bể điều lưu
Điều hòa lưu lượng nước thải cũng như khối lượng các chất ô nhiễm
Thiết bị khuấy trộn
Khuấy trộn các hóa chất và các khí với nước thải, giữ các chất rắn ở trạng thái lơ lững.
Bể tạo bông cặn
Tạo điều kiện cho các hạt nhỏ liên kết lại với nhau thành các bông cặn để chúng có thể lắng.
Bể lắng
Loại các cặn lắng và cô đặc bùn.
Bể tuyển nổi
Loại các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại sau khi xử lý nước thải, có tỉ trọng bằng tỉ trọng nước.
Siêu lọc
Như bể lọc cũng được ứng dụng để lọc tảo trong các hồ cố định chất thải.
Trao đổi khí
Đưa thêm vào hay khử đi các chất khí trong nước thải.
Bể lọc
Loại bỏ các chất rắn có kích thước nhỏ còn sót lại.
Làm bay hơi và khử các chất khí
Khử các chất hữu cơ bay hơi trong nước thải.
Khử trùng
Loại bỏ các vi sinh vật bằng tia UV.
(Nguồn: Wastewater Engiineering: treatment, reuse, disposal )
Xử lý lý học là một giai đoạn trong hệ thống xử lý nước thải, bản chất của phương pháp này là làm sạch sơ bộ nước thải trước khi xử lý sinh học. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi mức độ cần thiết làm sạch nước thải không cao lắm và điều kiện vệ sinh cho phép thì phương pháp xử lý lý học giữ vai trò chính trong hệ thống xử lý.
3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA HỌC
Phương pháp xử lý hóa học là đưa vào nước thải một hóa chất nào đó. Hóa chất này tác dụng với các chất ô nhiễm có trong nước thải để tạo thành cặn lắng hay chất hòa tan không độc hại.
Bảng 3.2 Ứng dụng quá trình xử lý hóa học
Quá trình
Ứng dụng
Trung hòa
Để trung hòa các loại nước thải có độ kiềm hay độ axit cao
Keo tụ
Loại bỏ phospho và tăng hiệu quả lắng của các chất rắn lơ lửng trong các công trình lắng sơ cấp.
Hấp phụ
Loại bỏ các chất hữu cơ không thể xử lý được bằng các phương pháp xử lý hóa học hay sinh học thông dụng. Cũng được dùng khử clo của nước thải sau xử lý.
Khử trùng
Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử dụng là: Chlorine, Chlorinedioxit…
Khử Clo
Để loại bỏ các hợp chất của chlorine còn sót lại sau quá trình khử trùng bằng clo
Các quá trình khác
Nhiều loại hóa chất sử dụng để đạt một mục tiêu nào đó
( Nguồn: Wastewater Engineering: treament, reuse, disposd )
3.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SINH HỌC
Quá trình xử lý sinh học thường đi theo sau quá trình xử lý cơ học để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải nhờ hoạt động của các vi khuẩn. Tùy theo nhóm vi khuẩn sử dụng là hiếu khí hay hiếm khí mà người ta thiết kế các công trình khác nhau và tùy vào nhóm vi khuẩn, vi sinh vật mà các quá trình xử lý hiếu khí hay quá trình xử lý yếm khí.
3.3.1 Sơ lược về quá trình hiếu khí
Quá trình oxi hóa ( hay dị hóa)
(COHNS) + O2 + vi khuẩn hiếu khí CO2 + NH4 + Sản phẩm khác + năng lượng chất hữu cơ
Quá trình tổng hợp (hay đồng hóa)
(COHNS) + O2 + vi khuẩn hiếu khí + năng lượng C5H7O2N
Khi hàm lượng chất hữu cơ thấp hơn nhu cầu của vi khuẩn, vi khuẩn sẽ trải qua quá trình hô hấp nội bào hay là tự oxi hóa để sử dụng nguyên sinh chất của bản thân chúng làm nguyên liệu.
C5H7O2N + 5O2 5CO2 + NH4+ + 2H2O + năng lượng
Nước thải đầu vào
BOD
Các chất nền không phân hủy
Sinh khối
Nước thải đầu ra
CO2,H2O
(SO42-, NO3-)…
Hình 3.1: Sơ đồ quá trình phân huỷ hiếu khí
3.3.2 Sơ lược về quá trình yếm khí
Trong điều kiện yếm khí, vi khuẩn yếm khí sẽ phân hũy chất hữu cơ sau:
(COHNS) + vi khuẩn yếm khí CO2 + H2S + NH4+ + CH4 + các chất khác +
+ năng lượng
(COHNS) + vi khuẩn yếm khí + năng lượng C5H7O2N
Thành phần hỗn hợp khí sản sinh ra từ quá trình phân hũy yếm khí bao gồm:
Methane (CH4) 55 - 65%
Carbon Deoxide (CO2) 35 - 45%
Nitrogen (N2) 0 - 3%
Hydrogen (H2) 0 – 1%
Hydrogen Sulfide (H2S) 0 – 1%
Quá trình yếm khí là một quá trình phức tạp, liên hệ đến hàng trăm phản ứng và chất trung gian, mỗi phản ứng sẽ được tiếp xúc bởi một loại enzyme hay chất xúc tác. Nói chung quá trình yếm khí diến ra qua các giai đoạn sau:
Thủy phân hay quá trình cắt ngắn mạch các chất hữu cơ cao phân tử.
Tạo axit.
Sinh khí methane.
Có 4 nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình lên men yếm khí:
Các vi khuẩn thủy phân và lên men chất hữu cơ.
Các vi khuẩn thuộc nhóm acetogenic (tạo ra acetate và H2).
Nhóm vi khuẩn sử dụng acetate để tạo ra methane.
Nhóm vi khuẩn sử dụng hydrogen để tạo ra methane.
3.4 CÁC HẠNG MỤC CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ
3.4.1 Song chắn rác
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để đảm bảo cho bơm, van và các đường ống không bị nghẽn bởi rác. Kích thước tối thiểu của rác bị giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách các thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực của dòng chảy người ta thường xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cò rác thủ công hay cơ giới. Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
3.4.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sạn , sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải . Trong nước thải, bản thân chúng không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì v...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top