myn_stupid

New Member

Download miễn phí Đa dạng sinh học côn trùng ký sinh và ảnh hưởng của thuốc hoá học tới chúng trên đậu tương tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2006-2007





Kết quả cho thấy côn trùng ký sinh sâu hại chính trên đồng ruộng đậu tương 2006-2007 tại Gia Lâm (Hà Nội) rất phong phú. Đã ghi nhận được 24 loài ong và 3 loài ruồi ký sinh. Trong đó, số lượng loài ký sinh trên sâu cuốn lá, sâu khoang, trứng bọ xít xanh vai đỏ tương ứng là 13 loài, 8 loài và 6 loài. Trong số 27 loài côn trùng ký sinh thu được, có 4 loài xuất hiện với mức độ phổ biến cao. Đó là ong Microplitis prodeniae và M. manilae (ký sinh sâu khoang), ong cự Trathala flavo-orbitalis (ký sinh sâu cuốn lá;) và ong Telenomus subitus (ký sinh trứng bọ xít xanh vai đỏ). Kết quả điều tra này có số loài côn trùng ký sinh sâu cuốn lá, sâu khoang và trứng bọ xít xanh vai đỏ nhiều hơn của các tác giả Vũ Quang Côn và ctv. (1996), nhưng ít hơn kết quả điều tra của Đặng Thị Dung (1999) trên địa bàn Hà Nội và phụ cận trong 2 năm 1996-1997.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Đa dạng sinh học côn trùng ký sinh và ảnh hưởng của thuốc hoá học tới chúng trên đậu tương tại Gia Lâm,
Hà Nội năm 2006-2007
Insect parasitoids diversity and the Effect of chemical insecticides to soybean insect’s parasitoids on soybean 2006-2007
in gialam, hanoi
Nguyễn Đức Tùng, Nguyễn Minh Màu,
Trần Đình Chiến, Nguyễn Viết Tùng, Đặng Thị Dung
Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Abstract
Soybean parasite insect of key pests is very rich in diversity. There are 27 species of parasitoids obtained on soybean field in 2006-2007 in Gialam, Hanoi. Among them, leaf roller, Hedylepta indicata was parasited by many parasitoid species (13 of 27). Following was army worm, Spodoptera litura (8 species) and the egg of redbanded shield bug was parasited by 6 species. Among 27 parasitoid species obtained, 4 hymenopterous species occurssed in high frequency. They are, Microplitis manilae and M. prodeniae (Braconidae) that are army worm Spodoptera litura parasitoids, Trathala flavo-orbitalis (Ichneumonidae) is leaf roller parasitoid and Telenomus subitus (Scelionidae) is egg parasitoid of redbanded shield bug.
Chemical insecticides have strong effect to survival of insect parasites. As many chemical insecticide sprayed, as less parasite percentage. The data of parasite percentage on different treatments like 2 times, 4 times sprayed and control treatment (no chemical insecticide spraying) were following: for leaf roller, they are 13.8, 6.8, 23.7%. For army worm were: 12.7, 6.4, 19.3%. And for redbanded shield bug’s egg: 35.7, 9.5 and 73.9% respectively.
Key words: wasp, parasitoid, natural enemies, insect, insecticide.
I. Đặt vấn đề
Đậu tương được đánh giá là cây trồng quan trọng không chỉ về mặt dinh dưỡng, kinh tế mà còn cả giá trị về cải tạo đất. Chiến lược phát triển đậu tương trong cơ cấu cây trồng được Bộ NN & PTNT khuyến khích ưu tiên. Tuy nhiên, sản xuất đậu tương chưa thực sự phát triển mạnh do một số nguyên nhân, trong đó có sâu hại. Các loài sâu hại chính đã gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và chất lượng sản phẩm (Rao et al., 1993; Waterhouse & Norris, 1987; Lương Minh Khôi, 1990).
Song song tồn tại cùng sâu hại trên ruộng đậu tương là các loài thiên địch của chúng. Các loài sâu hại chính thường bị nhiều loài thiên địch điều hoà số lượng (Đặng Thị Dung, 1997, 1999; Hà Quang Hùng, Vũ Quang Côn, 1990; Phạm văn Lầm, 1993; Rao et al., 1993). Để duy trì, bảo vệ và khích lệ những loài thiên địch sẵn có trên đồng phát triển, thì cần có hiểu biết về tính đa dạng của chúng cũng như ảnh hưởng của biện pháp hoá học tới sự tồn tại và khả năng điều hoà số lượng sâu hại chính của chúng.
II. Vật liệu
và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu: Giống đậu tương DT-84, DT-93, sâu cuốn lá Hedylepta indicata, sâu khoang Spodoptera litura, trứng bọ xít xanh vai đỏ Piezodorus hybnery.
Định kỳ mỗi tuần một lần điều tra thành phần côn trùng ký sinh và và tỷ lệ sâu cuốn lá, sâu khoang và trứng bọ xít xanh vai đỏ bị ký sinh. Thu ít nhất 30 cá thể sâu cuốn lá và sâu khoang, 10-15 ổ trứng bọ xít xanh vai đỏ về phòng thí nghiệm nuôi theo dõi ký sinh.
Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần phun thuốc đến vai trò của ký sinh trong hạn chế sâu hại chính gồm 3 công thức, mỗi công thức với diện tích 360m2 (1 sào Bắc bộ). Thuốc hoá học sử dụng là Regent 80WP (loại thuốc hiện nông dân thường sử dụng).
Công thức I: Phun thuốc 2 lần vào giai đoạn hoa - quả non và quả chắc xanh;
Công thức II: Phun thuốc 4 lần vào giai đoạn cây có 2 - 3 lá kép, 5 - 6 lá kép, hoa-quả non và quả chắc xanh;
Công thức III: Không phun thuốc (đối chứng).
III. Kết quả và thảo luận
1. Thành phần côn trùng ký sinh sâu hại chính trên đậu tương năm 2006 -2007 tại Gia Lâm, Hà Nội
Thành phần côn trùng ký sinh sâu cuốn lá, sâu khoang và trứng bọ xít xanh vai đỏ trên đồng ruộng đậu tương điều tra trong 2 năm 2006-2007 tại Gia Lâm, Hà Nội được thể hiện ở bảng 1.
Kết quả cho thấy côn trùng ký sinh sâu hại chính trên đồng ruộng đậu tương 2006-2007 tại Gia Lâm (Hà Nội) rất phong phú. Đã ghi nhận được 24 loài ong và 3 loài ruồi ký sinh. Trong đó, số lượng loài ký sinh trên sâu cuốn lá, sâu khoang, trứng bọ xít xanh vai đỏ tương ứng là 13 loài, 8 loài và 6 loài. Trong số 27 loài côn trùng ký sinh thu được, có 4 loài xuất hiện với mức độ phổ biến cao. Đó là ong Microplitis prodeniae và M. manilae (ký sinh sâu khoang), ong cự Trathala flavo-orbitalis (ký sinh sâu cuốn lá) và ong Telenomus subitus (ký sinh trứng bọ xít xanh vai đỏ). Kết quả điều tra này có số loài côn trùng ký sinh sâu cuốn lá, sâu khoang và trứng bọ xít xanh vai đỏ nhiều hơn của các tác giả Vũ Quang Côn và ctv. (1996), nhưng ít hơn kết quả điều tra của Đặng Thị Dung (1999) trên địa bàn Hà Nội và phụ cận trong 2 năm 1996-1997.
Bảng 1. Thành phần côn trùng ký sinh sâu hại chính đậu tương
năm 2006-2007 tại Gia Lâm- Hà Nội
Thứ tự
Tên khoa học loài ký sinh
Tên khoa học
vật chủ
Pha vật chủ bị ký sinh
Mức độ phổ biến
I
Hymenoptera
1. Họ Braconidae
1
Apanteles hamara Nixon
Hedylepta indicata
Sâu non
+
2
Euagathis sp.
H. indicata
Sâu non
+
3
Dolichogenoidea hanoii (Tobias et Long)
H. indicata
Sâu non
++
4
Bracon sp.
H. indicata
Sâu non
+
5
Microplitis prodeniae Rao & Kurian*
Spodoptera litura
Sâu non
+++
6
M. manilae Ashmead
S. litura
Sâu non
+++
7
M. pallidipes Szepligeti
S. litura
Sâu non
-
8
M. similis Lyle
S. litura
Sâu non
-
2. Ichneumonidae
9
Xanthopimpla punctata F.
Hedylepta indicata
Nhộng
++
10
Mesochorus discitergus Say
H. indicata
Sâu non
+
11
Trathala flavo- orbitalis Cameron
H. indicata
Sâu non
+++
12
Sinophorus sp.
H. indicata
Sâu non
-
13
Phaeogenes sp.
H. indicata
Sâu non
-
14
Charops bicolor Szepligeti
S. litura
Sâu non
-
15
Charops sp.
S. litura
Sâu non
-
3. Chalcididae
16
Brachymeria secundaria Rus.
H. indicata
Nhộng
+
17
Brachymeria sp.
H. indicata
Nhộng
-
4. Scelionidae
18
Telenomus subitus Le
Piezodorus hybnery
Trứng
+++
19
Telenomus opicus Le
P. hybnery
Trứng
+
20
Trissolcus flelis Kozlov et Le
P. hybnery
Trứng
+
21
Trissolcus rudus Le
P. hybnery
Trứng
-
22
Ooenocyrtus malayensis Ferriere
P. hybnery
Trứng
-
5. Elasmidae
23
Elasmus sp.
H. indicata
Sâu non
-
6. Encyrtidae
24
?
P. hybnery
Trứng
-
II
Diptera
7. Tachinidae
25
Actia crassicornis Meigen
S. litura
Sâu non
++
26
Lyperosia sp.
H. indicata
Sâu non- nhộng
+
8. Braulidae
27
Phora egregia Brues
S. litura
Sâu non- nhộng
+
Ghi chú: -: Rất ít (10%-20%);
+++: Nhiều (>20%);
?: Loài chưa giám định tên, *: Tên tác giả thay đổi
(nguồn: PGS.TS. Khuất Đăng Long)
2. ảnh hưởng của thuốc hoá học tới sâu hại chính và côn trùng ký sinh chính vụ hè-thu 2006 tại Gia Lâm, Hà Nội
Thí nghiệm ảnh hưởng của số lần phun thuốc hoá học tới diễn biến mật độ các loài sâu hại chính và tỷ lệ chúng bị ký sinh được tiến hành trên đậu tương vụ hè-thu 2006. Kết quả cho thấy mật độ sâu cuốn lá duy trì ở mức độ thấp trên cả 3 công thức thí nghiệm. Mật độ sâu ở công thức không phun thuốc tương tự như công thức phun thuốc 2 lần/vụ (4,1-4,9 c/m2), nhưng tỷ lệ ký sinh của công thức không phun thuốc cao gần gấp 2 lần so với công thức phun thuốc 2 lần (23,7% so với 13,8%). Còn ở công thức phun thuốc 4 lần, mật độ sâu tuy có thấp hơn 2 công thức kia, song tỷ lệ ký sinh cũng rất thấp, chỉ là 6,8% (bảng 2). Kết quả này tương tự như kết quả của Đặng Thị Dung (1999). Điều này thể hiện rõ ảnh hưởng của thuốc hoá học tới sự tồn tại và hoạt động ký sinh của ong ký sinh sâu cuốn lá.
Kết quả bảng 3 cho thấy mật độ sâu khoang ở côn...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top