leopuzz

New Member

Download miễn phí Về hai loài ong ký sinh quan trọng trên sâu non sâu khoang nhóm sâu đo xanh và sâu xám hại trên đậu đỗ và lạc





Ong cái (hình 12), thân dài 5,0-6,5 mm; cánh trước dài 3,5-7,0 mm, râu đầu có 40-44 đốt, râu môi có đốt thứ 4 dài hơn 1,6-2,5 lần đốt thứ 3, râu hàm dài bằng chiều dài đầu, nhìn phía trước mắt kép có đường viền mờ (hình 22); nhìn từ phía sau mắt kép dài bằng 2,1 lần thái dương (hình 21), ba mắt đơn lớn, tỷ lệ khoảng cách giữa hai mắt đơn sau (POL): đường kính mắt đơn sau (OD): khoảng cách từ mắt đơn sau đến rìa mắt kép (OOL)=12:10:13 (hình 21).
Mặt khá phẳng và có chấm lõm nhăn ngang rõ từ phía dưới hốc gốc râu (hình 22), mảnh gốc môi trên khá lồi có chấm lõm; chiều dài má (khoảng cách từ gốc hàm đến mắt kép) dài bằng 0,9 lần chiều rộng của gốc hàm, góc trên gốc hàm thấp hơn rìa dưới của mắt kép (hình 22).
Chiều dài đốt ngực bằng 1,4 lần chiều cao, sườn bên của ngực trước (pronotum) nhẵn, ở giữa có khía và phía sau nhăn lưới (hình 12), nhìn từ phía trên hai rãnh lưng sâu có khía (hình 24), các thùy của meoscutum có chấm lõm nhỏ; rãnh lõm ngang sườn ngực giữa và phía dưới rãnh này có hình nhăn lưới dày, phần còn lại phía trên nhẵn trừ một số chấm lõm ở sát khớp nối sườn ngực giữa và sườn ngực sau; sườn ngực sau nhẵn có nếp nhăn ở nửa dưới; mặt đốt trung gian có hình nhăn lưới mịn khá dày trừ dải hẹp phía trước nhẵn với một gờ dọc ngắn. Cánh trước (hình 14) có tỷ lệ các gân r:3-SR:SR1=6:10:47, gân SR1 hơi lồi cong; gân cu-a lệch về phía sau gân 1-M, tỷ lệ các gân 2-SR:3-SR:r-m=10:10:6, có đoạn gân 2A phát triển phía gốc cánh trước với lông măng dày (hình 16)



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ura (Fabricius). The two parasitoids are also described and illustrated.
I. Mở ĐầU
Các loài sâu xám Agrotis ypsilon Rottemberg, nhóm sâu đo xanh Plusia eriosoma Doubleday P. intermixta Warren, P. ni Hubner và sâu khoang Spodoptera litura (Fabricius) thuộc họ ngài Đêm (Noctuidae) là các loài sâu hại gặp trên đậu đỗ và lạc. Nhóm sâu hại này gây hại cho đậu đỗ và lạc nhưng khó xác định chính xác thời kỳ phát sinh trên cây trồng, vì vậy việc phòng trừ những đối tượng này cũng không dễ dàng.
Cho đến nay, các loài ong ký sinh từ nhóm sâu hại trên gần như chưa được điều tra nghiên cứu kỹ. Riêng đối với sâu khoang Spodoptera litura, gần đây chúng tui đã hệ thống 10 loài ong ký sinh thuộc giống Microplitis Foerster (Khuất Đăng Long, 2007). Tuy nhiên trên nhóm sâu xám A. ypsilon và nhóm sâu đo xanh Plusia eriosoma, Plusia ni, P. intermixta thì chưa thấy tài liệu nào ở trong nước đề cập đến các loài ong ký sinh của chúng.
Trong bài này, chúng tui đưa ra kết quả điều tra về hai loài ong ký sinh thuộc họ Braconidae gặp ở sâu non các loài: sâu khoang, sâu xám và sâu đo xanh hại trên đậu đỗ, lạc và rau ngót. Đồng thời mô tả những đặc điểm hình thái để nhận biết loài ong ký sinh quan trọng này.
II. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
Sử dụng vợt để điều tra trên đồng ruộng trồng đậu đỗ và lạc ở những khu vực rất ít sử dụng thuốc trừ sâu (Sóc Sơn, Hà Nội). Nuôi sinh học các loài sâu hại thu được từ đậu đỗ, lạc và rau ngót trong phòng thí nghiệm để kiểm tra vật chủ của hai loài ong ký sinh. Phân loại các phân giống và loài theo tài liệu của van Achterberg (1997). Trong hình vẽ sử dụng mũi tên để chỉ ra sự khác nhau rõ rệt giữa hai loài.
Công trình này là kết quả của đề tài NCCB mã số 6 017 06.
III. KếT QUả NGHIÊN CứU
Ngoài 10 loài ong ký sinh thuộc giống Microplitis Foerster gặp trên sâu khoang Spodoptera litura đã được chúng tui hệ thống trước đây (Khuất Đăng Long, 2007), trong bài báo này, chúng tui bổ sung hai loài Homolobus (Apatia) elabagalus (Nixon, 1938) và Homolobus (Apatia) truncatoides van Achterberg, 1997 (Hymenoptera: Braconidae: Homolobinae). Như vậy, ngoài danh sách 10 loài ký sinh thuộc giống Microplitis gặp ở sâu khoang, hai loài này là ghi nhận mới từ khu hệ ong ký sinh của Việt Nam. Đây là nhóm ký sinh quan trọng đối với sâu khoang Spodoptera litura, nhóm sâu đo Plusia eriosoma, P. intermixta, Plusia ni và sâu xám Agrotis ypsilon hại trên đậu đỗ, lạc và rau ngót.
1. Vị trí phân loại học
Hai loài Homolobus (Apatia) elabagalus (Nixon) và Homolobus (Apatia) truncatoides van Achterberg thuộc phân họ Homolobinae trong họ ong ký sinh Braconidae. Phân họ Homolobinae gồm những loài ong nội ký sinh có kén đơn gặp ở sâu non nhiều loài côn trùng thuộc bộ cánh Vảy (Lepidoptera). Homolobus Foerster là một giống phổ biến thuộc phân họ này, giống Homolobus gồm có 5 phân giống: Apatia Enderlein, Chartolobus van Achterberg, Homolobus Foerster, Oulophus van Achterberg và Phylacter Reinhard. Các loài thuộc giống Homolobus thường gặp ký sinh ở sâu non các loài thuộc họ ngài Đêm (Noctuidae), còn gặp chúng ký sinh ở các loài côn trùng thuộc họ ngài Sâu đo (Geometridae) và ngài Cuốn lá héo (Lasiocampidae).
2. Đặc điểm hình thái
Homolobus (Apatia) elabagalus (Nixon,1938) (hình 1-11)
Ong cái (hình 1), thân dài 6.0-6,5 mm; cánh trước dài 6,5-6,8 mm; râu đầu có 42-44 đốt; râu môi có đốt thứ 4 dài hơn 1,1 lần đốt thứ 3; đốt râu 3 và 4 dài tương ứng bằng 3,2 và 3,0 lần chiều rộng của chúng, đốt râu đỉnh vuốt nhọn hình kim ở cuối, đốt 4 râu môi dài bằng 3 lần đốt 3 (hình 6), râu hàm dài bằng 1,2 lần chiều dài của đầu, rìa phía trong mắt kép có viền ít (hình 8). Đầu nhìn phía sau có chiều dài mắt kép bằng 3,7 lần chiều dài thái dương, tỷ lệ khoảng cách giữa hai mắt đơn sau (POL): đường kính mắt đơn (OD): khoảng cách từ mắt đơn sau đến rìa mắt kép (POL)=7:8:5. Trán gần như phẳng và nhẵn, đỉnh đầu nhẵn, mặt khá phẳng, giữa có chấm lỗ nhăn mịn hai bên nhẵn gần như da, mảnh gốc môi trên nhẵn.
Chiều dài đốt ngực bằng 1,2 lần chiều cao (nhìn bên sườn), sườn bên ngực trước nhẵn trừ một số khía nổi ở phía trước và khía nhăn ở phía sau (hình 1), rãnh lõm ở sườn ngực giữa có chỗ lõm với chấm nhăn lưới, phần sườn ngực phía trên rãnh lõm này nhẵn, rãnh lưng khá nông (hình 11). Thùy giữa và hai thùy bên mảnh ngực giữa nhẵn trừ một số chấm lõm mịn, phần phía trước đốt trung gian nhẵn, gốc đốt trung gian có gờ ngắn dọc giữa, phần giữa và sau có gờ khía ngang.
Cánh trước có tỷ lệ các gân r:3-SR:SR1= 10:13:60, gân SR1 hơi cong ở giữa, gân cu-a cong ở gốc (hình 2), tỷ lệ các gân 1-CU1:2-CU1=2:24, tỷ lệ các gân 2-SR:3-SR:r-m=11:13:7, cánh trước có gân 2A phát triển rõ (hình 2). Cánh sau có gân r phát triển, gân này chia đôi ô rìa trên cánh sau làm 2 phần bằng nhau (hình 3), gân 2-SC+R nằm hơi ngang (hình 3) nhưng đôi khi nằm dọc (hình 9), gân SR cong ở gốc (hình 3, 9).
Mặt trong các móng chân đầu có lông răng lược (hình 4 và 5), cựa trong và ngoài ống chân giữa tương ứng dài bằng 0,6 và 0,5 lần đốt bàn 1 chân giữa, cựa trong và ngoài ống chân sau tương ứng bằng 0,5 và 0,4 lần đốt bàn 1 chân sau.
Tấm lưng bụng 1 dài bằng 2,7 lần chiều rộng ở đỉnh đốt này (hình 10), trên mặt tấm lưng bụng 1 nhẵn, bao máng đẻ trứng bằng 0,07 lần chiều dài cánh trước (hình 1).
Hình 1.11. Homolobus (Apatia) elabagalus (Nixon,1938) (theo van Achterberg, 1997)
1- Ong cái, 2- cánh trước, 3- cánh sau, 4- mặt ngoài móng chân trước
5- mặt ngoài móng chân giữa, 6- râu hàm và râu môi, 7- đầu nhìn phía sau,
8- đầu nhìn phía trước, 9- phần giữa cánh sau, 10- tấm lưng bụng 1, 11-mesonotum.
Cơ thể màu vàng hơi nâu, râu đầu (trừ phần gốc nhạt màu hơn) và phần giữa 3 mắt đơn (stemmaticum) màu nâu tối, mắt cánh có màu hơi vàng.
Trong nước, loài này có phân bố ở Hà Nội, Hòa Bình, Thái Nguyên. Trên thế giới loài này có phân bố ở ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Philipin. ở những nước này, vật chủ của ong ký sinh được xác định là sâu cuốn lá Selepa celtis.
2. Homolobus (Apatia) truncatoides van Achterberg (hình 12-25)
Ong cái (hình 12), thân dài 5,0-6,5 mm; cánh trước dài 3,5-7,0 mm, râu đầu có 40-44 đốt, râu môi có đốt thứ 4 dài hơn 1,6-2,5 lần đốt thứ 3, râu hàm dài bằng chiều dài đầu, nhìn phía trước mắt kép có đường viền mờ (hình 22); nhìn từ phía sau mắt kép dài bằng 2,1 lần thái dương (hình 21), ba mắt đơn lớn, tỷ lệ khoảng cách giữa hai mắt đơn sau (POL): đường kính mắt đơn sau (OD): khoảng cách từ mắt đơn sau đến rìa mắt kép (OOL)=12:10:13 (hình 21).
Mặt khá phẳng và có chấm lõm nhăn ngang rõ từ phía dưới hốc gốc râu (hình 22), mảnh gốc môi trên khá lồi có chấm lõm; chiều dài má (khoảng cách từ gốc hàm đến mắt kép) dài bằng 0,9 lần chiều rộng của gốc hàm, góc trên gốc hàm thấp hơn rìa dưới của mắt kép (hình 22).
Chiều dài đốt ngực bằng 1,4 lần chiều cao, sườn bên của ngực trước (pronotum) nhẵn, ở giữa có khía và phía sau nhăn lưới (hình 12), nhìn từ phía trên hai rãnh lưng sâu có khía (hình 24), các thùy của meoscutum có chấm lõm nhỏ; rãnh lõm ngang sườn ngực giữa và phía dưới rãnh này có hình nhăn lưới dày, phần còn lại phía trên nhẵn trừ một số chấm lõm ở sát khớp nối sườn ngực giữa và sườn ngực sau; sườn ngực sau nhẵn có nếp nhăn ở nửa dưới; mặt đốt trung gian có hình nhăn ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyên lý đó ở Hồ Chí Minh trong cách mạng Việt Nam Môn đại cương 0
R Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về hình thức khuyến mại bằng hàng mẫu. Phân biệt hai hình Luận văn Luật 0
W Thiết kế cầu trục hai dầm kiểu hộp đảm bảo yêu cầu về thông số hoạt động và đặc tính kỹ thuật cho tr Luận văn Kinh tế 0
S Bài tập về nguyên lý thứ hai của nhiệt động hoá học Luận văn Sư phạm 0
V Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và phát triển của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng hai nguyê Kinh tế chính trị 0
D Quan niệm của John Locke về nhà nước trong tác phẩm "Khảo luận thứ hai về chính quyền". Luận văn ThS Kinh tế chính trị 0
F So sánh đặc điểm sử dụng phép liên kết nội dung qua hai tác phẩm viết về Bác Hồ (Búp sen xanh của Sơ Văn hóa, Xã hội 0
M Giải bài toán về va chạm dọc của hai thanh đàn hồi và ứng dụng vào bài toán đóng cọc : Luận văn ThS. Khoa học kỹ thuật 0
M Giải quyết tranh chấp về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trước Tòa án Công lý Quốc tế của Liên hi Luận văn Luật 0
J Nghiên cứu lỗi về câu trong các bài viết của sinh viên năm thứ hai học viện ngoại giao Việt Nam. M.A Ngoại ngữ 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top