Emory

New Member

Download miễn phí Sinh học và kỹ thuật nuôi cua biển





Lột xác và tái sinh
Quá trình phát triển cua trãi qua nhiều lần lột xác biến thái đểlớn lên. Thời gian
giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. ấu trùng có thểlột xác trong
vòng 2-3 hay 3-5 ngày /lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng
một lần. Sựlột xác của cua có thểbịtác động bởi 3 loại kích thich tố: kích thích tố
ức chếlột xác, kích thích tốthúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước
lột xác.
Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thểtái sinh lại những phần đã mất như
chân, càng.Cua thiếu phụbộhay phụbộbịtổn thương thường có khuynh hướng
lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỷthuật nuôi cua lột.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Sinh học và kỹ thuật nuôi cua biển
Nguồn: diendan.camau.gov.vn
Hình thái cấu tạo và phân loại:
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Lớp phụ: Malacostraca
Bộ: Decapoda (mười chân)
Họ: Portunidae
Giống: Scylla
Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng
Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, loài phân bố chủ yếu ở vùng biển
nước ta là loài Scylla paramamosain (cua sen) và loài Scylla olivacea (cua lửa).
Hai loài nầy là một trong những loài cua biển có kích thước lớn. Cua có thân hình
dẹp theo hướng lưng bụng. Toàn bộ cơ thể được bao bọc trong lớp vỏ kitin dầy và
có màu xanh lục hay vàng sẫm. Cơ thể cua được chia thành hai phần phần đầu
ngực và phần bụng.
Phần đầu ngực: là sự liên hợp của 5 đốt đầu và 8 đốt ngực nằm phía dưới mai.
Do ranh giới giữa các đốt không rõ ràng nên việc phân biệt các đốt có thể dựa vào
số phụ bộ trên các đốt: đầu gồm có mắt, anten, và phần phụ miệng. Mai cua to và
phía trước có nhiều răng. Trước mai có hai hốc mắt chứa mắt có cuống và hai cặp
râu nhỏ (a1) và râu lớn (a2). Trên mai chia thành nhiều vùng bằng những rãnh
trung gian, mỗi vùng là vị trí của mỗi cơ quan
Mặt bụng của phần đầu ngực có các tấm bụng và làm thành vùng lõm ở giữa để
chứa phần bụng gập vào. Cua đực có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc của đôi chân bò thứ
5 và dính vào đó một dương vật ngắn. Cua cái có 2 lỗ sinh dục nằm ở gốc đôi chân
bò thứ 3.
Phần bụng: Phần bụng của cua gấp lại phía dưới phần đầu ngực và tao cua có
thân hình rất gọn. Phần bụng phân đốt và tùy từng giới tính, hình dạng và sự phân
đốt cũng không giống nhau. (i) con cái trước thời kỳ thành thục sinh dục phần
bụng (yếm) có hình hơi vuông khi thành thục yếm trở nên phình rộng với 6 đốt
bình thường; (ii) con đực có yếm hẹp hình chữ V, chỉ có các đốt 1,2 và 6 thấy rõ
còn các đốt 3, 4, 5 liên kết với nhau.
Đuôi có một đốt nhỏ nằm ở tận cùng của phần bụng với một lỗ là đầu sau của ống
tiêu hóa. Bụng cua dính vào phần đầu ngực bằng 2 khuy lõm ở mặt trong của đốt
1, móc vào 2 nút lồi bằng kitin nằm trên ức cua.
Đặc điểm sinh học của cua biển
Tập tính sống
Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính
sống, cư trú khác nhau.
- ấu trùng Zoea và Mysis: sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái
thành cua con.
- Cua con: bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây,
bụi rậm đồng thời với việc chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang
nước lợ ở rừng ngập mặn, vùng cửa sông hay ngay cả vùng nước ngọt trong quá
trình lớn lên.
- Cua đạt giai đoạn thành thục: có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh
sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh sản
cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản.
- ấu trùng Zoea thích hợp với độ muối từ 25-30%o, cua con và cua trưởng thành
thích nghi và phát triển tốt trong phạm vi 2-38 %o. Tuy nhiên, trong thời kỳ đẻ
trứng đòi hỏi độ mặn từ 22-32 %o. Cua biển là loài phân bố rộng, tuy nhiên, nhiệt
độ thích hợp nhất từ 25-30 oC. Cua chịu đựng pH từ 7.5-9.2 và thích hợp nhất là
8.2-8.8. Cua thích sống nơi nước chy nhẹ, dòng chy thích hợp nhất trong khong
0.06 - 1.6m/s.
Tính ăn
Tính ăn của cua biến đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cua thích
ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong to, giáp
xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7cm ăn chủ yếu là
giáp xác, cua 7-13cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá...
Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của
chúng khá lớn nhưng chúng có kh năng nhịn đói 10-15 ngày.
Cảm giác, vận động và tự vệ
Cua có đôi mắt kép rất phát triển có kh năng phát hiện mồi hay kẻ thù từ bốn phía
và có kh năng hoạt động mạnh về đêm. Khứu giác cũng rất phát triển giúp phát
hiện mồi từ xa. Cua di chuyển theo lối bò ngang. Khi phát hiện kẻ thù, cua lẩn trốn
vào hang hay tự vệ bằng đôi càng to và khỏe.
Lột xác và tái sinh
Quá trình phát triển cua trãi qua nhiều lần lột xác biến thái để lớn lên. Thời gian
giữa các lần lột xác thay đổi theo từng giai đoạn. ấu trùng có thể lột xác trong
vòng 2-3 hay 3-5 ngày /lần. Cua lớn lột xác chậm hơn nửa tháng hay một tháng
một lần. Sự lột xác của cua có thể bị tác động bởi 3 loại kích thich tố: kích thích tố
ức chế lột xác, kích thích tố thúc đẩy lột xác và kích thích tố điều khiển hút nước
lột xác.
Đặc biệt, trong quá trình lột xác cua có thể tái sinh lại những phần đã mất như
chân, càng...Cua thiếu phụ bộ hay phụ bộ bị tổn thương thường có khuynh hướng
lột xác sớm hơn nên có thể ứng dụng đặc điểm này vào trong kỷ thuật nuôi cua lột.
Sinh trưởng của cua
Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng
trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19-28cm với trọng
lượng từ 1-3kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng
7.5-10.5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng carapace
thì cua đực nặng hơn cua cái.
Kỹ thuật nuôi cua thương phẩm
1. Nuôi cua con thành cua thịt
Ao đầm nuôi
Có thể nuôi cua con thành thịt trong các dạng ao đầm riêng biệt hay nuôi kết hợp
trong đầm nuôi tôm nước lợ, trong ruộng lúa với hình dạng và kích cỡ khác nhau.
Tuy nhiên, một đầm hay ao nuôi tôm tốt nên có các đặc điểm như (i) gần sông, có
nguồn nước dồi dàovà dễ cấp thoát nước; (ii) nền đáy ao, đầm nên là loại đất thịt
pha sét hay cát, không quá nhiều bùn nhão (lớp bùn không quá 20cm); (iii) đất và
nước ít bị nhiễm phèn, pH nước từ 7.5-8.5; độ mặn từ 10-25%o và nhiệt độ từ 28-
33oC.
Ao nên có diện tích từ 300-1000m2, độ sâu 0.8-1.2 m với bờ có chiều rộng đáy
3m, mặt 1-1.5m và cao 1-1.5m và cao hơn mức triều cường ít nhất 0.5m. Xung
quanh bờ phi rào kỹ bằng đăng tre, tấm nhựa, lưới cước...và đặt hơi nghiêng vào
ao sao cho cua không thoát ra được. Ao có cống cấp và thoát để đm bo cấp thoát
nước cho ao, trước cống nên có 2 lớp đăng hay lưới chắn cẩn thận, lớp ngoài nên
có hình chữ V. Cũng có thể trồng cây như giá, đước hay làm giàn bằng lá dừa
nước để che mát cho cua.
Nuôi trong ruộng lúa, nên chọn ruộng có diện tích khong 0.5-2 ha. Cách rào chắn
giống như nuôi cua trong ao. Tuy nhiên, nên đào nhiều mương dọc ngang trong
ruộng để cua trú ẩn. Mương nên rộng từ 1.5-2m và sâu 0.8-1m. Diện tích mương
đào chiếm khong 20% diện tích ruộng.
Nuôi cua trong đầm nuôi tôm thì diện tích đầm có thể 2-10 ha hay lớn hơn. Việc
rào chắn, quản lý, bảo vệ trong trường hợp này tương đối khó khăn. Tuy nhiên,
cần đào nhiều mương sâu trong đầm (mức nước khoảng 1m) cho cua cư trú nhằm
gim sự thất thoát cua do vượt bờ.
Trước khi nuôi 1-2 tuần, tiến hành chuẩn bị ao như bón vôi với liều lượng 10-
15kg/ha, lấy nước sạch.
Thả giống và chăm sóc
Mùa vụ nuôi cua con th...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D đánh giá trữ lượng và hoạt tính sinh học của cây xạ đen Y dược 0
D SKKN giúp học sinh tự củng cố và nâng cao kiến thức về Ước chung lớn nhất Luận văn Sư phạm 0
D Khảo sát tính chất đặc trưng Von-Ampe của một số hợp chất có hoạt tính sinh học và ứng dụng Khoa học Tự nhiên 0
D Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên và một số yếu tố liên quan của học sinh trường trung học phổ thông Y dược 0
D Nghiên cứu về thảo luận nhóm và ảnh hưởng của nó đến khả năng nói của học sinh không chuyên ngữ Ngoại ngữ 0
D thực trạng sử dụng thư viện của sinh viên trường đại học khoa học xã hội và nhân văn Luận văn Sư phạm 0
D Trắc nghiệm CẤU TRÚC, ĐẶC TÍNH, CHỨC NĂNG CỦA CÁC ĐẠI PHÂN TỬ SINH HỌC (ADN, ARN và PROTEIN) Ôn thi Đại học - Cao đẳng 0
D Sử dụng sơ đồ tư duy trong các tiết ôn tập môn toán 12 nhằm phát huy tính sáng tạo và nâng cao khả năng ghi nhớ của học sinh Luận văn Sư phạm 0
D Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm giới hạn và việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Luận văn Sư phạm 0
D Phân tích và sửa chữa các sai lầm của học sinh THPT khi giải toán Luận văn Sư phạm 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top