Oliverios

New Member

Download miễn phí Đa dạng loài của tập hợp sâu hại và thiên địch trên đồng lúa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng





Trong những sinh quần cây lúa có hiện tượng cháy rầy nâu thỡ chỉ số đa dạng chung H’ (chỉ số đa dạng Shannon H') đạt rất thấp và là 0,04 - 0,21. Giá trị này thấp hơn nhiều so với chỉ số đa dạng chung H’ ở nơi không có hiện tượng cháy rầy nâu. Thí dụ, mẫu điều tra IV ở Phúc Thọ (Hà Tây) thu ở nơi không cháy rầy nâu có chỉ số đa dạng chung H’ là 0,82 (bảng 1). Nếu so với năm không có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu thỡ chỉ số đa dạng chung H’ ở nơi có hiện tượng cháy rầy nâu đạt rất thấp. Chỉ số đa dạng chung H’ của sinh quần cây lúa tại một số nơi thuộc đồng bằng sông Hồng đó điều tra được trong các năm không có hiện tượng cháy rầy nâu (2004-2005) đạt từ 2,37 đến 5,37 (Phạm Văn Lầm et al., 2006).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Đa dạng loài của tập hợp sâu hại và thiên địch
trên đồng lúa với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng
SPECIES DIVERSITY OF A HERBIVORE-NATURAL ENEMY COMMUNITY ASSOCIATED WITH RICE BROWN PLANTHOPPER OUTBREAKS IN THE RED RIVER DELTA
Phạm Văn Lầm
Viện Bảo vệ thực vật
Abstract
The intensification of irrigated rice production create outbreaks of secondary pests, notably the brown planthopper, Nilaparvata lugens (Stal), that was previously of minor significance. The study was conducted to describe the biodiversity indexes and herbivore-natural enemy community structures of rice ecosystems associated with brown planthopper outbreaks in some sites in the Red River Delta.
Obtained results indicate that all samples collected from rice fields associated with BPH outbreaks have very high total abundance and varies from 602.6 in sample of Nam Đinh to 3529.2 in sample of Ha Noi. The Shannon index H' in rice fields associated with BPH outbreaks was very low, and reached only 0.04 - 0.21 in comparision with 0.82 in rice fields without BPH outbreaks. In the years without BPH outbreaks, the Shannon index H' in rice fields in the Red River Delta can reach 2.37 - 5.37. In contrast, the Simpson index D in rice fields associated with BPH outbreaks was very high, and approximately 1. The value in the rice fields without BPH outbreaks was lower (0,64 -0,76).
Species richness in the rice fields associated with BPH outbreaks was not high. A total of 6 - 16 species were encountered from all studied sites. Both diversity indexes N1 (the number of abandant species) and N2 (the number of very abandant species) were very low, and reached only 1.04 - 1.23 and 1.01 - 1.09 (respectively). The index E5 (species evenness) also was very low (approaches rero) because only a single species becomes more dominant in the rice fields associated with brown planthopper outbreaks.
I. MỞ ĐẦU
Việc thâm canh cây lúa (cấy giống lúa năng suất cao, bón nhiều phân đạm, sử dụng rộng rói thuốc húa học trừ sõu) đó làm thay đổi cấu trúc sinh quần nông nghiệp theo hướng giảm đa dạng sinh học, sinh quần nông nghiệp trở nên không bền vững do làm tăng tính trầm trọng của sâu hại. Các trận dịch của sâu hại lúa (rầy nâu, sâu cuốn lá nhỏ,...) đó xuất hiện thường xuyên hơn và trên quy mô ngày càng mở rộng. Cho đến nay, con người cũn biết chưa nhiều về cơ chế sinh thái dẫn tới sự giảm tính ổn định trong hệ sinh thái nông nghiệp và tính đa dạng sinh học của tập hợp chân khớp quan trọng như thế nào trong việc kỡm hóm số lượng các loài dịch hại (Bottrell, 1982; Drechsler et al., 2001; Kenmore, 1991; Kenmore et al., 1984; Loevinsohn, 1994; Way et al., 1994; Wilby et al., 2002,...).
Ở nước ta có nhiều nghiên cứu về thành phần loài chân khớp (sâu hại và thiên địch) trên đồng lúa (Vũ Quang Côn, 1989; Nguyễn Văn Đĩnh, 1994; Hà Quang Hùng, 1984; Phạm Văn Lầm, 1992, 2000; Mai Quý và nnk, 1981; Viện BVTV, 1976, 1999;...).Tuy nhiên, những dẫn liệu cụ thể về chỉ số đa dạng sinh học, cấu trúc sinh quần của tập hợp chân khớp trên đồng lúa ở nước ta thỡ cú rất ớt. Cỏc dẫn liệu này gần đây mới được nghiên cứu tại Viện BVTV (Phạm Văn Lầm et al., 2006). Bài viết này cung cấp một số kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học của tập hợp chân khớp trên ruộng lúa khi có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu Nilaparvata lugens (Stal).
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đó tiến hành thu mẫu theo phương pháp tự do trên các đồng lúa có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu. Điều tra thu mẫu trên nhiều đồng lúa khác nhau ở một số tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Trên mỗi đồng lúa tương đối đồng nhất đó chọn 3-5 khu ruộng, trờn mỗi khu ruộng tiến hành điều tra 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra bằng khay dầu đập 6 khóm lúa. Mẫu thu trong các điểm điều tra được đem về phũng thớ nghiệm phõn tớch định tính và định lượng. Mẫu vật sau khi phân tích được đem làm mẫu theo phương pháp thông thường và bảo quản để xác định tên khoa học.
Số liệu được tớnh toỏn và xử lý theo Colwell (2000), (Hill, 1973). Cỏc chỉ tiờu đa dạng được tính toán gồm chỉ số H'=-SPi .lnPi; Pi=ni/N; D=S Pi2; N0=S; N1=exp (H’); N2=1/l; E5=(N2-1)/(N1-1).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. Tính đa dạng loài chân khớp trên ruộng lúa khi rầy nâu bùng phát số lượng
Đó điều tra tại Phúc Thọ (Hà Tây), Đông Anh (Hà Nội), Vụ Bản (Nam Định) và Bỡnh Lục (Hà Nam) với 1278 khúm lỳa của 216 điểm lấy mẫu. Các mẫu điều tra được chia thành 4 nhóm: mẫu điều tra I (đang cháy rầy nâu), mẫu điều tra II (cháy rầy nâu sau điều tra 1-2 ngày), mẫu điều tra III (mật độ rầy nâu cao, nhưng không cháy rầy) và mẫu điều tra IV (không cháy rầy).
Kết quả phân tích và tính toán cho thấy tất cả các mẫu thu ở ruộng lúa có hiện tượng cháy rầy nâu đều có chỉ số tổng phong phú đạt trị số rất lớn. Chỉ số này biến động từ 602,6 - 625,8 trong mẫu điều tra ở Vụ Bản (Nam Định) đến 3529,2 trong mẫu điều tra II tại Đông Anh (Hà Nội) (bảng 1).
Trong những sinh quần cây lúa có hiện tượng cháy rầy nâu thỡ chỉ số đa dạng chung H’ (chỉ số đa dạng Shannon H') đạt rất thấp và là 0,04 - 0,21. Giá trị này thấp hơn nhiều so với chỉ số đa dạng chung H’ ở nơi không có hiện tượng cháy rầy nâu. Thí dụ, mẫu điều tra IV ở Phúc Thọ (Hà Tây) thu ở nơi không cháy rầy nâu có chỉ số đa dạng chung H’ là 0,82 (bảng 1). Nếu so với năm không có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu thỡ chỉ số đa dạng chung H’ ở nơi có hiện tượng cháy rầy nâu đạt rất thấp. Chỉ số đa dạng chung H’ của sinh quần cây lúa tại một số nơi thuộc đồng bằng sông Hồng đó điều tra được trong các năm không có hiện tượng cháy rầy nâu (2004-2005) đạt từ 2,37 đến 5,37 (Phạm Văn Lầm et al., 2006).
Chỉ số phong phú D (chỉ số Simpson D) ở nơi có hiện tượng cháy rầy nâu đạt rất cao, xấp xỉ bằng 1. Chỉ số này đạt thấp hơn (0,64 -0,76) ở nơi không có hiện tượng cháy rầy nâu như trong mẫu điều tra III và IV ở Phúc Thọ (bảng 1). Trị số của chỉ số phong phú D đạt như vậy là rất cao. Trong những năm không có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu (2004-2005) tại đồng bằng sông Hồng, chỉ số phong phú D đó điều tra được là 0,12-0,49 (Phạm Văn Lầm et al., 2006).
Bảng 1. Một số chỉ số đa dạng loài trong sinh quần cây lúa có hiện tượng cháy rầy nâu
TT
Mẫu điều tra
Tổng phong phỳ
Chỉ số đa dạng chung (H’)
Chỉ số Simpson (D)
1
Phỳc Thọ: mẫu điều tra I
946,9
0,21
0,93
2
Phỳc Thọ: mẫu điều tra II
3111,7
0,16
0,95
3
Phỳc Thọ: mẫu điều tra III
387,3
0,61
0,76
4
Phỳc Thọ: mẫu điều tra IV
122,0
0,82
0,64
5
Đông Anh: mẫu điều tra II
3529,2
0,04
0,99
6
Đông Anh: mẫu điều tra III
866,7
0,11
0,97
7
Vụ Bản: mẫu điều tra I
602,6
0,21
0,92
8
Vụ Bản: mẫu điều tra II
625,8
0,05
0,98
9
Bỡnh Lục: mẫu điều tra I
2256,9
0,11
0,96
10
Bỡnh Lục: mẫu điều tra II
1898,4
0,08
0,98
Ghi chỳ: I - Đang cháy rầy nâu II - Cháy rầy nâu sau điều tra 1-2 ngày
III - Mật độ rầy nâu cao, không cháy rầy IV- Khụng chỏy rầy nõu
2. Cấu trúc sinh quần chân khớp ở ruộng lúa có hiện tượng bùng phát số lượng của rầy nâu
Trong các sinh quần cây lúa ở một số nơi thuộc đồng bằng sông Hồng với hiện tượng rầy nâu bùng phát số lượng đều có số loài chân khớp hiện diện (chỉ số No) không nhiều (6-16 loài). Trong đó, số loài phát triển mạnh dễ bắt gặp (chỉ số N1) thường ít và trung bỡnh là 1,04-2,26 loài; số loài chiếm ưu thế (chỉ số N2) chỉ là 1,01-1,09. Hệ s
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá đa dạng trình tự ADN ITS của loài muồng ở Việt Nam Y dược 0
X Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng nước và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài đặc hữu tại Vườn qu Luận văn Sư phạm 0
R Sử dụng một số hệ IZOZYM để nghiên cứu đa dạng di truyền ở một số loài cây dược liệu bản địa ở Việt Nam Luận văn Sư phạm 2
V Diễn biến đa dạng thành phần loài sinh vật của hệ sinh thái Hồ Tây Khoa học Tự nhiên 0
K Đánh giá đa dạng di truyền một số loài cây dược liệu Việt Nam thuộc chỉ Đảng Sâm (Codonopsis sp) bằn Khoa học Tự nhiên 0
F Khảo sát ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến sự đa dạng sinh học các loài sâu hại và thiên địch Tài liệu chưa phân loại 0
G Điều tra đa dạng loài và quần xã thực vật của rừng phòng hộ nam Hòn Khô, thành phố Nha Trang – tỉnh Tài liệu chưa phân loại 0
D Giáo trình Đa dạng sinh học PDF Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong các hệ sinh thái rừng ở vườn quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ Nông Lâm Thủy sản 0
D Đa dạng di truyền vi khuẩn tổng hợp chất kết tụ sinh học và ứng dụng xử lý nước thải sau biogas Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top