banhdi

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
MỤC LỤC ii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ix
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích 1
1.3. Nội dung nghiên cứu 1
CHƯỜNG II: TỔNG QUAN 3
2.1. Một số độc tố vi sinh vật trong thực phẩm 3
2.1.1. Độc tố botulin 3
2.1.1.1. Giới thiệu về Clostridium botulinum 3
2.1.1.2. Giới thiệu về độc tố botulin 3
2.1.2. Độc tố nấm mốc 5
2.1.2.1. Giới thiệu chung về nấm mốc 5
2.1.2.2. Giới thiệu về mycotoxin 8
2.1.2.3. Aflatoxin 8
2.1.2.4. Ochratoxin 12
2.1.2.5. Fumonisin 14
2.1.2.6. Patulin 17
2.2. Tồng quan về Staphylococcus aureus 19
2.2.1. Lịch sử phát hiện 19
2.2.2. Phân loại 19
2.2.2.1. Phân loại khoa học 19
2.2.2.2. Phân loại theo kháng nguyên 20
2.2.2.3. Phân loại bằng phage 20
2.2.3. Hình thái 21
2.2.4. Đặc điểm 21
2.2.4.1. Tính chất nuôi cấy 21
2.2.4.2. Tính chất sinh hóa 22
2.2.4.3. Khả năng đề kháng 22
2.2.5. Sự phân bố 22
2.2.6. Các yếu tố độc lực 23
2.2.6.1. Các protein bề mặt và các protein tiết ra môi trường 23
2.2.6.2. Các yếu tố xâm lấn 24
2.2.6.3. Các yếu tố chống lại sự tự vệ của tế bào chủ 27
2.2.6.4. Các siêu kháng nguyên 29
2.2.7. Tình hình nhiễm Staphylococcus aureus trên thế giới và Việt Nam hiện nay 33
2.2.7.1. Tình hình nhiễm S.aureus trên thế giới 33
2.2.7.2. Tình hình nhiễm S.aureus tại Việt Nam 34
CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM TRÊN THỰC PHẨM 36
3.1. Tổng quan 36
3.2. Phương pháp truyền thống 36
3.2.1. Môi trường và hóa chất sử dụng 36
3.2.2. Phân tích định tính Staphylococcus aureus 36
3.2.2.1. Phương pháp 36
3.2.2.2. Kết quả 37
3.2.3. Định lượng Staphylococcus aureus bằng phương pháp đếm khuẩn lạc 37
3.2.3.1. Đồng nhất mẫu 37
3.2.3.2. Phân lập trên môi trường chọn lọc 37
3.2.3.3. Khẳng định 38
3.2.3.4. Kết quả 39
3.2.4. Định lượng Staphylococcus aureus bằng phương pháp MPN 40
3.2.4.1. Phương pháp 40
3.2.4.2. Kết quả 40
3.3. Các phương pháp hiện đại 40
3.3.1. Xác định S. aureus đề kháng methicillin (chế tạo bộ thử nghiệm multiplex (PCR) 40
3.3.1.1. Vật liệu 40
3.3.1.2. Phương pháp 41
3.3.1.3. Kết quả và thảo luận 42
3.3.2. Phương pháp hấp phụ miễn dịch dung enzyme-ELISA (Enzyne Linked Immunosorbent Assay) 44
3.3.3. Phương pháp RPLA (Reversed Passive Latex Aggulutination) 46
3.4. Đề xuất biện pháp phòng ngừa lây nhiễm trên thực phẩm 47
CHƯƠNG IV: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
4.1. Địa điểm và thời gian 49
4.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 49
4.3. Vật liệu tiến hành thí nghiệm 49
4.3.1. Các công cụ và hóa chất tiến hành thí nghiệm 49
4.3.2. Các môi trường sử dụng 50
4.4. Bố trí thí nghiệm 50
4.5. Phương pháp nghiên cứu 50
4.5.1. Quy trình phân tích 51
4.5.2. Thuyết minh quy trình 51
4.5.2.1. Phương pháp tăng sinh vi khuẩn 51
4.5.2.2. Phương pháp phân lập mẫu 52
4.5.2.3. Phương pháp cấy chuyển khuẩn lạc đặc trưng 52
4.5.2.4. Phương pháp thực hiện đông tụ huyết tương 52
4.5.2.5. Phương pháp tính toán kết quả 52
4.6. Kết quả 53
4.6.1. Kết quả cảm quan 53
4.6.2. Kết quả đánh giá mức độ nhiễm Staphylococcus aureus 54
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. Kết luận 56
5.2. Kiến nghị 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Chương I: Giới thiệu
1.1. Đặt vấn đề
Trong xã hội hiện nay tình trạng ngộ độc thực phẩm ở trên thế giới và Việt Nam là rất cao. Tình trạng này chưa có dấu hiệu dừng lại và càng ngày càng tăng. Qua kiểm tra cho thấy hầu hết các vụ ngộ độc thực phẩm này là do vi sinh vật gây ra. Đây là điều đã được thông báo và đã có cách thức phòng ngừa nhưng vẫn xảy ra các vụ ngộ độc tập thể gây nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong.
Hầu hết các vụ ngộ độc thực phẩm thường là do Salmonella, E.coli, Staphylococcus aureus và một số loài khác gây ra. Đặc biệt Staphylococcus aureus là 1 trong những vi sinh vật gây ngộ độc cao nhất. Ngoài ra Clostridium botulium và nấm mốc cũng là những loài gây ngộ độc thực phẩm cho con người.
Chính vì vậy chúng ta cần tìm hiểu những yếu tố gây bệnh của các vi sinh vật này để có những cách phòng ngừa có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tui đã tiến hành thục hiện bài khóa luận: “Tổng quan về Staphylococcus aureus và đề xuất biện pháp phòng ngừa lậy nhiễm trên thực phẩm”.
Nội dung bài khóa luận này sẽ đáp ứng cho ta một cái nhìn tổng quan về một số độc tố vi sinh vật gây bệnh trên thực phẩm, phương pháp xác định và các biện pháp phòng chống lây nhiễm vi sinh vật trên thực phẩm.
1.2. Mục đích
Nghiên cứu về những độc tố vi sinh vật gây bệnh trong thực phẩm và đi sâu tìm hiểu, tổng quan về một số loài thường xuyên gây nhiễm trong thực phẩm như: Clostridium botulinum và độc tố botulin, nấm mốc và các độc tố thường gặp của nấm mốc.
Quan trong nhất là tìm hiểu tổng quan về Staphylococcus aureus và đề xuất một số biện pháp phòng ngừa lây nhiễm vi sinh vật này trên thực phẩm.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các đặc điểm về hình thái, cấu tạo, di truyền, hoạt động sinh lí, hóa học… của 1 số nhóm vi sinh vật.
Nghiên cứu các cơ chế gây độc, độc tính và của 1 số nhóm vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật.
Nghiên cứu về các phương pháp phát hiện và đề xuất biện pháp phòng ngừa lây nhiễm trên thực phẩm.
Chương II: Tổng quan
2.1. Một số độc tố vi sinh vật trong thực phẩm
2.1.1. Độc tố botulin
2.1.1.1. Giới thiệu về Clostridium botulinum
Clostridium botulinum là trực khuẩn, kỵ khí bắt buộc. Clostridium botulinum tồn tại ở trong đất, nước thải, bùn, đầm lầy, hồ và các vùng nước ven biển, thực vật và trong hệ thống đường ruột của cá. Trái cây và rau quả có thể bị nhiễm độc từ đất, cá bị nhiễm độc từ nước. Ngoài ra, các thực phẩm khác nhau có thể bị nhiễm độc từ nhiều nguồn nhất định.
Clostridium botulinum phát triển thuận lợi ở 26-280C, chúng tiết ra độc tố toxin botulinum, sinh khí hydro sulfur (H2S) và sinh hơi.
Về đặc điểm nuôi cấy các tế bào này nhạy cảm và không phát triển với nồng độ pH thấp, nồng độ muối cao trên 1% có thể ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn. Clostridium botulinum không thể sử dụng lactose như là một nguồn carbon chính.
2.1.1.2. Giới thiệu về độc tố botulin
a. Cấu trúc
Độc tố botulin được tổng hợp như là một chuỗi polypeptide duy nhất với trọng lượng phân tử 150000 dalton, ở cấu trúc này phần độc tố có hoạt lực tương đối thấp.
Khi bị một số enzyme của vi khuẩn và trypsin tách ra thì độc tố này tạo thành 2 chuỗi nhẹ gồm 1 đầu chứa carboxyl (mảnh A) có trọng lượng phân tử là 50000 dalton và nặng gồm 1 đầu chứa amino (mảnh B) có trọng lượng phân tử là 100000 dalton được nối với nhau bằng cầu nối disulfur có gắn với 1 phân tử Zn.
Các đoạn ở điểm cắt A của độc tố trên một trọng lượng phân tử cơ bản trở thành độc tố phát triển nhất trong tự nhiên.
Hình 2.1: Cấu trúc của độc tố botulin
b. Cơ chế độc tố botulin
Tính gây bệnh của Clostridium botulinum phụ thuộc hoàn toàn vào việc sản xuất độc tố thần kinh. Các độc tố hoạt động trên dây thần kinh ngoại vi tiết ra acetylcholine để ngăn chặn sự phóng thích acetylcholine ở đoạn giao thần kinh cơ. Điều này ngăn cản cơ hoạt động bình thường và là nguyên nhân gây ra bệnh bại liệt. Hoạt động của độc tố khởi đầu bởi những cách sau:
- Nhiễm độc sơ cấp: đây là kết quả của việc tiêu thụ các loại thực phẩm trong đó bị nhiễm các bào tử sản xuất ra các độc tố.
- Sự truyền nhiễm sơ cấp đi theo sau bởi nhiễm độc: đây là kết quả từ việc uống thực phẩm có chứa bào tử Clostridium botulinum sản sinh, phát triển và sản xuất độc tố trong ruột. Sau khi ăn phải chất độc được sản xuất trong cơ thể, nó được hấp thụ bởi các phần trên của đường tiêu hóa. Từ đường tiêu hóa nó đi qua máu và hệ thống bạch huyết đến chỗ nối thần kinh cơ ngoại vi. Quá trình nhiễm độc thần kinh này gồm 4 bước:
+ Độc tố ràng buộc: tại miền ràng buộc của chuỗi nặng các chất độc thần kinh liên kết với các thụ thể protein và lipid gangliosides (một nhóm thuộc các chất glucolipid trong não, gan, lá lách và hồng cầu) trên màng tế bào thần kinh.
+ Tiếp thu độc tố: độc tố thần kinh được tiếp thu bằng năng lương phụ thuộc vào quá trình thâm nhập nội bào. Độc tố được đưa vào bên trong cơ quan nội bào là trung gian giữa các miền di dời của chuỗi nặng.
+ Sự di chuyển qua màng tế bào: chất độc thần kinh của chuỗi nhẹ di chuyển theo mạch máu ở cơ quan nội bào đến tế bào thông qua sự tăng giảm pH. Độ pH của cơ quan nội bào được chuỗi nhẹ cho phép di chuyển từng phần thông qua các kênh hình thành bởi chuỗi nặng. Những kênh này điều chỉnh sự chuyển động của chuỗi nhẹ vào trong tế bào chất. Ngoài ra, chuỗi nhẹ sẽ tách ra thông qua sự giảm bớt của mối nối disulphide, đây là liên kết duy nhất của 2 chuỗi.
+ Gây tắt nghẽn do sự giải phóng acetylcholine: chuỗi nhẹ của độc tố thần kinh là 1 endoprotease chúng liên kết với các thụ thể N-ethylmaleimide nhạy cảm với các yếu tố thủy phân protein. Những protein này giải phóng các chất truyền thần kinh đặc biệt là acetylcholine.
Enzyme thủy phân các protein độc tố ngăn cản sự hợp thành các túi tiết acetylcholine trên bề mặt bên trong của màng tế bào với các màng nơron trước khớp thần kinh (sinap). Điều này dẫn đến việc ức chế để giải phóng acetylcholine tại những khớp thần kinh tiết acetylcholine ngoại vi, đó cũng chính là mục đích hoạt động của độc tố botulin. Đầu tiên các dây thần kinh của não bị ảnh hưởng gây tê liệt sau đó đến các dây thần kinh vận động và các cơ bắp.
Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

phongtruong613

New Member
Re: [Free] Tổng quan về Staphylococcus aureus và đề xuất biện pháp phòng ngừa lây nhiễm trên thực phẩm

anh admin vui lòng up giùm em tài liệu này ạ.
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top