Download miễn phí Đồ án Chuyển mạch mềm và phương pháp đo lường trong chuyển mạch mềm





MỤC LỤC
Trang
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT . . . v
LỜI NÓI ĐẦU . . . . 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU (NGN) VÀ CHUYỂN MẠCH
MỀM . . . . 2
1.1 Mạng thế hệ sau NGN . . . 2
1.1.1 Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN . . . 2
1.1.2 Các đặc điểm và ưu điểm của mạng thế hệ sau . . 3
1.1.3 Giải pháp xây dựng mạng thế hệ sau . . 3
1.2 Chuyển mạch mềm . . . 4
CHƯƠNG 2. GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIAO THỨC TRONG NGN . 6
2.1. Giao thức báo hiệu độc lập kênh mang (BICC) . . 6
2.1.1 Giới thiệu chung . . . 6
2.1.2 Cấu trúc BICC . . . . 6
2.1.2.1 Mô hình hoạt động . . . 8
2.1.2.2. Mô hình chức năng . . . 8
2.1.2.3. Mô hình tham chiếu đầy đủ . . 10
2.1.2.4. Mô hình giao thức . . . 16
2.1.2.5. Kiến trúc khuyến nghị . . . 16
2.1.3. Định dạng BICC, bản tin và tham số . . 19
2.1.4. Cuộc gọi qua BICC . . . 22
2.1.5 BICC phiên bản một CS-1 . . . 27
2.1.6 Phiên bản 2 của BICC (BICC-CS2). . 28
2.1.7 Phối hợp hoạt động giữa BICC và các giao thức báo hiệu khác. . 30
2.1.8 Các giao thức điều khiển kênh mang. . . 32
2.1.9 ITU-T Q.765.5 . . . 33
2.1.10 ITU-T Q2150.x . . . 33
2.1.11 Kết luận . . . . 35
2.2. Giao thức điều khiển cổng MGCP . . . 36
2.2.1 Tổng quan về giao thức MGCP . . . 36
2.2.2 Mô hình kết nối . . . 37
2.2.2.1 Nhận dạng đầu cuối (EndpointID). . 37
2.2.2.2 Nhận dạng cuộc gọi (CallID). . 38
2.2.2.3 Nhận dạng kết nối (ConnectionID) . . 38
2.2.2.4 Tên MGC và các phần tử khác . . 38
2.2.3 Các lệnh điều khiển Gateway . . . 39
2.2.4 Sự kiện và tín hiệu . . . 39
2.2.5 Mã phúc đáp và mã lỗi . . . 40
2.2.6 Các gói cơ bản của MGCP . . . 42
2.2.7 Thiết lập cuộc gọi . . . 48
CHƯƠNG 3: ĐO LƯỜNG TRONG MỘT SỐ GIAO THỨC TRONG NGN . 49
3.1 Đo lường trong BICC . . . 49
3.1.1 Vấn đề đo kiểm BICC của các tổ chức và các hãng viễn thông trên thế giới 49
3.1.1.1 Diễn đàn chuyển mạch đa dịch vụ . . 49
3.1.1.2 Vấn đề đo kiểm BICC trong GMI 2002 . . 51
3.1.2 ETSI . . . . 51
3.1.3. Yêu cầu đo kiểm . . . 52
3.1.3.1 Tình hình triển khai mạng thế hệ sau của Tổng công ty . 52
3.1.3.2 Xác định yêu cầu thực hiện đo kiểm . . 53
3.1.2.3 Xác định phạm vi thực hiện đo kiểm BICC . . 53
3.1.4 Phương pháp đo trong giao thức BICC. . 54
3.1.4.1 Xác định đối tượng cần đo kiểm . . 54
3.1.4.2 Cấu hình đo . . . 54
3.1.4.3. Phương pháp đo . . . 55
3.1.5. Vấn đề xây dựng các bài đo . . . 56
3.1.5.1 Các bài đo quản lý đường báo hiệu . . 57
3.1.5.2 Các bài đo chức năng thiết lập cuộc gọi . . 57
3.1.5.3 Các bài đo chức năng giải phóng cuộc gọi . . 58
3.1.5.4 Cuộc gọi thiết lập không thành công . . 58
3.1.5.5 Các trường hợp bất thường . . . 58
3.1.5.6 Các trường hợp thiết lập cuộc gọi đặc biệt . . 59
3.1.5.7 Đo khả năng phối hợp hoạt động BICC và ISUP . 59
3.2. Đo lường trong giao thức MGCP . . . 59
3.2.1 Nhu cầu đo kiểm giao thức MGCP của VNPT . . 59
3.2.2 Các bài đo cơ bản . . . 60
3.2.2.1 Thủ tục cơ bản . . . 60
3.2.2.2 Mã đáp ứng và mã lỗi . . . 64
3.2.2.3 Đáp ứng của MG khi nhận bản tin co chứa lỗi . . 64
3.2.2.4 Phối hợp hoạt động giữa MGCP và R2 . . 64
3.2.3 Các bài đo kiểm một số trường hợp cuộc gọi . . 65
3.2.3.1 Cuộc gọi cơ bản giữa hai Access Gateway . . 65
3.2.3.2 Cuộc gọi cơ bản giữa Access Gateway và Trunking Gateway . 66
3.2.3.3 Cuộc gọi cơ bản giữa hai Trunking Gateway . . 67
3.2.3.4 Cuộc gọi cơ bản giữa Access Gateway và thiết bị đầu cuối H.323 . 68
3.2.3.5 Cuộc gọi cơ bản giữa Access Gateway và thiết bị đầu cuối SIP . 68
CHƯƠNG IV. GIỚI THIỆU MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐO . . 69
4.1. Giới thiệu một số thiết bị đo trong BICC . . 70
4.1.1 Agilent Technology. . . 70
4.1.1.1 Giao diện đường dây . . . 70
4.1.1.2 Phần mềm phân tích báo hiệu . . 71
4.1.1.3 Nhận xét về máy phân tích báo hiệu NA của Agilent . 71
4.1.2 Tektronix . . . . 72
4.1.2.1 Các module của K.1297 . . . 72
4.1.2.2 Nhận xét về máy phân tích báo hiệu K.1297 của Tektronix . 72
4.1.3 UTEL SYSTEMS . . . 72
4.1.3.1 Giới thiệu . . . 72
4.1.3.2 Giải pháp . . . 73
4.1.3.3 Nhận xét về máy phân tích báo hiệu STINGA của Utel Systems . 74
4.2 Các thiết bị do trong MGCP . . . 75
4.2.1 Spirent . . . . 75
4.2.1.1 Abacus 5000 . . . 75
4.2.1.2 Abacus 5000 CMT . . . 76
4.2.2 Agilent . . . . 78
4.2.3 Sunrise Telecom . . . 79
4.2.3.1 NETRACKER . . . 79
4.2.3.2 STT(SCALABTE TEST TOOLKIT) . . 80
4.2.4 SOLINET . . . . 81
CHƯƠNG 5. GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI ĐO . . 83
5.1. Các bài đo kiểm trong giao thức BICC . . 83
5.1.1 Mục đích của các bài đo . . . 83
5.1.2 Phạm vi của các bài đo . . . 83
5.1.3 Nguyên tắc miêu tả bài đo . . . 83
5.1.4 Quy ước . . . . 84
5.1.5 Các bài đo cụ thể . . . 84
5.2. Các bài đo trong giao thức MGCP . . . 87
KẾT LUẬN . . . . 92
PHỤ LỤC . . . . 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 99



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ID và ConnectionID
2.2II..2.1 Nhận dạng đầu cuối (EndpointID)
Nhận dạng đầu cuối bao gồm 2 phần: tên miền của MG quản lý đầu cuối và tên
đầu cuối trong MG, nó có dạng như sau: local-endpoint-name@domain-name
Trong đó tên miền có thể là tên như được định nghĩa trong RFC 1034 ví dụ như:
mygateway.whatever.net hay cũng có thể là địa chỉ IP được của miền như được định
nghĩa trong RFC 821 ví dụ như: [192.168.1.2]
Tên đầu cuối được ghép lại từ các phần tử có ưu tiên, các phần tử cách nhau bởi
dấu “/”. Ví dụ như: term1/term2/term3, trong đó phần tử đầu tiên (term1) thể hiện loại
đầu cuối.
- Khi một phần tử được thay thế bằng ký tự “*” thì nó được hiểu là: một trong
các giá trị của phần tử này trong phạm vi của MG không phụ thuộc trạng thái dịch vụ
của đầu cuối là in-service hay out-service.
Formatted: Heading 3, Line spacing: single
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Heading 4, Line spacing: single
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
Đỗ Việt Hải – D2001VT 38
- Khi một phần tử được thay thế bằng ký tự “$” thì nó được hiểu là: một trong
các giá trị của phần tử này trong phạm vi của MG và nó chỉ ứng với các đầu cuối đang
ở trạng thái in-service.
2.2II.2.2 Nhận dạng cuộc gọi (CallID)
Mỗi một cuộc gọi được phân biệt bằng bộ nhận dạng cuộc gọi (CallID) là một
chuối có độ dài lớn nhất là 32 ký tự được MGC tạo ra. CallID này là duy nhất trong hệ
thống hay ít nhất là trong tập hợp các MGC cung điều khiển các MG. Khi MGC tạo
nhiều kết nối ứng với một cuộc gọi thì các kết nối này phải có cùng CallID
2.2II.2.3 Nhận dạng kết nối (ConnectionID)
Nhận dạng kết nối (ConnectionID) do MG tạo ra khi nó nhận được yêu cầu tạo
kết nối. Nó là một chuỗi có độ dài lớn nhất là 32 ký tự. Ít nhất là 3 phút tính từ khi kết
nối sử dụng một bộ nhận dạng được giải phóng thì MG mới được sử dụng lại nhận
dạng kết nối cho một kết nối mới cho cùng một đầu cuối.
2.2II..2.4 Tên MGC và các phần tử khác
Giao thức MGCP được thiết kế cho phép triển khai MGC dự phòng để tăng độ
tin cậy của mạng. Điều đó có nghĩa là không có sự liên kết cố định giữa các phần tử
với phần cứng hệ thống hay giữa các giao diện mạng.
Tương tự như nhận dạng thiết bị đầu cuối, tên MGC bao gồm hai phần tên Local
và tên miền: [email protected]. Thông thường tên MGC có đầy đủ cả hai phần này,
tuy nhiên tên miền cũng được chấp nhận.
Tăng độ tin cây được thực hiện thông qua các thủ tục sau:
- Các phần tử chẳng hạn như các đầu cuối hay MGC được nhận dạng thông qua
tên miền của chúng chứ không được nhận dạng thông qua địa chỉ của chúng trong
mạng. Ứng với một tên miền có thể có nhiều địa chỉ. Nếu như một lệnh hay một đáp
ứng không thể chuyển tiếp đến một địa chỉ mạng thì nó có sẽ được truyền đi tới địa chỉ
mạng khác.
- Các phần tử có thể chuyển sang hệ thống khác. Liên kết giữa tên logic (tên
miền và hệ thống cụ thể được lưu trong DNS. Các MGC và MG phải giám sát thời
gian hiệu lực đối với các bản tin mà chúng đọc từ DNS. Các phần tử này phải yêu cầu
DSN làm mới thông tin này nếu như quá thời gian hiệu lực.
Bên cạnh việc sử dụng tên miền và DSN, NotifiedEntity được sử dụng để làm
tăng độ tin cậy trong MGCP. NotifiedEntity của một đầu cuối chính là MGC hiện đang
điều khiển đầu cuối. Tại một thời điểm bất kỳ một đầu cuối chỉ tương ứng với một
NotifiedEntity, nó xác định đích mà đàu cuối sẽ gửi lệnh tới.
Formatted: Heading 4, Line spacing: Multiple
1.25 li
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
Đỗ Việt Hải – D2001VT 39
Khi khởi động, NotifiedEntity phải được thiết lập giá trị đã được khai bào và
NotifiedEntity sẽ không thay đổi cho đến khi đầu cuối nhận được tham số
NotifiedEntity có giá trị khác.
2.II2.3 Các lệnh điều khiển Gateway
Giao thức MGCP bao gồm 9 lệnh sau đây:
- EPCF (EndpoinConfiguration): là lệnh gửi từ MGC tới MG để đặt cấu hình đầu
cuối của MG do nó quản lý.
- RQNT (NotificationRequest): là lệnh gửi từ MGC tới MG để yêu cầu MG giám
sát một sự kiện hay yêu cầu phát một tín hiệu tại đầu cuối của MG do nó quản lý.
- NTFY (Notify): là lệnh gửi từ MG tới MGC để thông báo về việc xuất hiện sự
kiện mà MGC yêu cầu giám sát.
- CRCX (CreateConnection): là lệnh gửi từ MGC tới MG để thiết lập kết nối tới
một đầu cuối của MG mà nó quản lý.
- MDCX ModifyConnection: là lệnh gửi từ MGC tới MG để thiết lập kết nối các
tham số của một kết nối đa được thiết lập
- DLCX DeleteConnection: là lệnh gửi từ MGC tới MG hạơc từ MG tới MGC để
giải phóng một hay nhiều kết nối đã được thiết lập.
- AUEP (AuditEnpoint): là lệnh gửi từ MGC tới MG để kiểm tra trạng thái của
một đầu cuối.
- RSIP (RestarInProgress): là lệnh gửi từ MG tới MGC để thông báo việc khởi
động lại một đầu cuối để đưa đầu cuối từ trạng thái không hoạt động (Out of service)
sang trạng thái hoạt động (In service) hay ngược lại từ trạng thái hoạt động sang trạng
thái không hoạt động.
2.2II.4 Sự kiện và tín hiệu
Trong giao thức MGCP,các hoạt động tại đầu cuối được chia thành hai loại là sự
kiện và tín hiệu. MGC có tín hiệuẻ yêu cầu MG thông báo việc xuất hiện một sự kiện
nào đó tại một đầu cuối(ví dụ như sự kiện nhấc máy) bằng cách đưa tên sự kiện vào
tham số RequestedEvents trong lệnh RQNT. MGC cũng có tín hiệuể yêu cầu MG cấp
một tín hiệu tới đầu cuối (ví dụ như am mời quay số) băng cách đưa tên của sự kiện
vào tham số SingalRequets trong lệnh RQNT.
MGC cũng có tín hiệuể yêu cầu MG phát hiện một nhóm sự kiện thông qua việc
sử dụng các kí tự “*” thay cho tên gói và “all” thay cho tên sự kiện: chẳng hạn như:
“foo/all”được hiểu là tất cả các sự kiện trong gói “foo” “*/bar” được hiểu là sự kiện
“bar” trong tất cả các gói do MG hỗ trợ;
Formatted: Heading 3, Line spacing: single
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Formatted: Heading 3, Line spacing: single
Formatted: Line spacing: Multiple 1.2 li
Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 2. Giới thiệu một số giao thức trong NGN
Đỗ Việt Hải – D2001VT 40
3.42.2.5 Mã phúc đáp và mã lỗi
Trong giao thức MGCP tất cả các lệnh đều phải được phúc đáp xác nhận. Trong
các bản tin phúc đáp có chứa mã phúc đáp chỉ tín hiệu trạng thái của lệnh. Mã phúc
đáp là một số nguyên và có ý nghĩa như sau:
- Giá trị từ 000 đến 099 chỉ thị đáp ứng xác nhận
- Giá trị từ 100 đến 199 chỉ thị phúc đáp khai báo (provisional response)
- Giá trị từ 200 đến 299 chỉ thị lệnh được thực hiện thành công
- Giá trị từ 400 đến 499 chỉ thị phiên giao dịch lỗi
- Giá trị từ 500 đến 599 chỉ thị lỗi cố định
Sau đây là các giá trị mã phúc đáp đã được định nghĩa:
- 000 đáp ứng xác nhận
- 100 phiên giao dịch đang được thực hiện và tiếp sau là bản tin chỉ thị hoàn thành
- 101 phiên giao dịch đang trong hàng đợi thực hiện và tiếp sau là bản tin chỉ thị ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top