tueny_cc

New Member

Download miễn phí Luận văn Nghiên cứu điều chỉnh tần số và thể tích khí lưu thông trong gây mê nội khí quản có dùng ống carlen





Nối 2 nòng ống NKQ với đoạn chữY đểthông khí. Kiểm tra vịtrí của
ống NKQ. Rì rào phếnang tại hai phổi phải đều nhau. Lần lượt kẹp hai nhánh
bên của chữY đểkiểm soát thông khí từng phổi. Khi kẹp một nhánh của chữ
Y, rì rào phếnang của phổi cùng bên phải mất trong khi vẫn nghe được rõ ở
phổi đối diện. Chú ý nghe vùng hõm hạ đòn kiểm soát thông khí ởthùy trên
phổi phải.
Kiểm tra vịtrí của ống NKQ bằng cách trên đây phải được thực hiện sau
mỗi lần thay đổi tưthếbệnh nhân.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng, vì nó
có thể dẫn tới tràn khí màng phổi hay tràn khí dưới áp lực. Khống chế áp lực
đường thở dưới 35 cmH20 có thể chấp nhận ưu thán cho phép để ngăn chặn
chấn thương phổi do áp lực khi thông khí một phổi[8],[41].
1.4.3. Thiếu oxy trong giai đoạn thông khí một phổi và hướng xử trí
* Các nguyên nhân chính gây thiếu oxy trong thông khí một phổi
Thiếu oxy là vấn đề thường gặp khi thông khí một phổi. Lượng máu qua
phổi không được thông khí (shunt phổi) là yếu tố quan trọng nhất quyết định
nồng độ oxy máu động mạch trong suốt quá trình thông khí một phổi. Những
yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng shunt là co mạch phổi do thiếu oxy, áp lực
thông khí và thể tích khí lưu thông khi thông khí một phổi [14],[15].
Các nguyên nhân thường gặp là:
- Thiếu oxy nguồn.
- Thông khí tại phổi không đủ.
- Ống NKQ Carlen không đúng vị trí.
- Tăng shunt phổi ngay sau khi bắt đầu thông khí một phổi.
- Các nguyên nhân làm giảm áp lực oxy trong máu như tụt huyết áp,
giảm lưu lượng tim, mất máu, tăng nhu cầu oxy (rét run, tỉnh).
- Co thắt phế quản: thường gặp khi gây mê chưa đủ độ sâu.
* Các biện pháp khắc phục thiếu oxy trong giai đoạn thông khí một phổi
PaO2 sẽ giảm nhanh trong 15 phút đầu khi chuyển từ chế độ thông khí
hai phổi sang chế độ thông khí một phổi [14].
Lúc này thông khí một cách thông thường với oxy 100% có thể không
hiệu quả nếu mức độ shunt phổi quá lớn.[14],[33],[47].
Để khắc phục tình trạng này, có thể áp dụng các kỹ thuật trực tiếp làm
giảm dòng máu đến phổi không được thông khí (làm giảm shunt), làm giảm
thiểu tối đa sự xẹp phổi ở bên phổi được thông khí hay cung cấp thêm oxy
cho phổi phẫu thuật[47].
• Kiểm tra lại vị trí ống NKQ Carlen và thay đổi nếu cần thiết. Ống cần
phải được hút sạch dịch tiết và đảm bảo chắc chắn là thông suốt [47].
• Thông khí một phổi với PEEP từ 5 - 10 cmH2O. PEEP làm tăng thể
tích cặn chức năng, cải thiện VA/Qc ở phổi dưới, tuy nhiên cũng làm thay đổi
phân phối máu ở phổi phía trên (phổi không được thông khí) vì thế có thể
gây tăng shunt ở phổi này. Hiệu quả của PEEP đối với PaO2 không ổn định,
có thể theo chiều hướng tích cực hay ngược lại, vì vậy sử dụng PEEP chỉ nên
đặt ra nếu xét nghiệm khí máu được theo dõi thường xuyên [14],[47].
• CPAP (Continous positive airway pressure- Áp lực dương liên tục
trong đường thở) có thể được áp dụng đối với phổi không được thông khí với
một áp lực từ 2 - 5 cmH2O. Tình trạng phồng phổi nhẹ do kỹ thuật này cũng
được phẫu thuật viên chấp nhận (Benumof J.L- 1985, Capan L. J, Millers-
1987). Đây là kỹ thuật có thể sử dụng phối hợp với thở PEEP đối với phổi ở
phía dưới [14],[47].
• Bơm oxy 100% có thể áp dụng đối với phổi không được thông khí, sau
đó kẹp lại ống thông khí của phổi đó. Bằng cách này một bộ phần phổi xẹp
được huy động. Lặp lại như vậy sau mỗi 10 – 20 phút nếu cần thiết [47].
• Trong trường hợp giảm oxy máu kéo dài mà không thể khắc phục
được bằng các biện pháp trên hay sự giảm oxy đột ngột phẫu thuật viên có
thể làm giảm tối đa shunt bằng cách đè hay kẹp động mạch phổi của phổi
phẫu thuật hay của bất kỳ một thuỳ phổi nào của phổi phẫu thuật tạm thời
trong mổ. Phổi phẫu thuật cần được thông khí lại với oxy 100% sau đó
có thể được làm xẹp trở lại. Thông khí hai phổi ngắt quãng có thể duy trì nồng
độ oxy thích hợp cho đến khi kết thúc phẫu thuật [14],[47].
• Gây mê cân bằng toàn thân để đạt và duy trì được độ mê sâu nhất định
trong khi tiến hành các kỹ thuật để cải thiện tình trạng oxy và thông khí [47].
1.5. XÉT NGHIỆM KHÍ MÁU
Xét nghiệm khí máu được thực hiện cách đây khoảng 50 năm. Sau khi
Clark, Stow và cộng sự phát minh ra điện cực đo PO2, sau đó là PCO2 và pH
[6],[9],[37].
Đo các thành phần khí trong máu là đo áp suất riêng phần của O2, CO2
và đo pH bằng những điện cực đặc hiệu. Trên cơ sở 3 thông số này máy cho
ra các thông số khác dùng để đánh giá tình trạng toan - kiềm, chức năng trao
đổi khí của phổi, chức năng của hồng cầu [6],[37].
Từ đó tới nay, nhiều thế hệ máy đã ra đời nhưng vẫn dựa trên những
nguyên tắc chính sau đây:
- Đo các thông số trực tiếp: pH, PO2, PCO2 dựa theo nguyên lý điện cực
chọn lọc (ISE- Ion Selectives Electrodes). Các điện cực này cảm nhận chọn
lọc các nguyên tố có trong huyết tương và do đó kết quả là giá trị của các
thông số trong huyết tương.
- Đo các thông số gián tiếp bằng tính toán:
* Đậm độ bicarbonat ( Bicarbonat concentration - cHCO3-)
Là lượng bicarbonat có trong huyết tương của máu toàn phần.
Bicarbonat là thành phần chuyển hoá của thăng bằng toan kiềm, là thành phần
của hệ thống đệm quan trọng và là chỉ số để đánh giá rối loạn chuyển hoá
toan kiềm. Đậm độ bicarbonat được tính từ các chỉ số đo được của pH và
PCO2 trong máu toàn phần theo phương trình Henderson-
Hasselbalch[6],[9],[37].
Giá trị bình thường: 22 – 26 mmol/l.
* Kiềm dư ( Base Exess-BE ):
Là hiệu số giữa base đệm của bệnh nhân và base đệm bình thường.
Giá trị bình thường: 0 ± 2
* Độ bão hoà oxy hemoglobin (oxygen saturation - SaO2):
Là tỷ lệ phần trăm hemoglobin có gắn O2 trong máu động mạch với
lượng hemoglobin có khả năng gắn O2 [6,37]
SaO2= 2
2
O Hb
O Hb + HHb
x 100%.
Bình thường: 95- 100%.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các bệnh nhân u phổi có chỉ định gây mê đặt ống NKQ Carlen cho phẫu
thuật cắt phổi tại khoa Gây mê - Hồi sức, bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng
04/2007 đến tháng 06/2008.
Số lượng gồm 62 bệnh nhân được chia thành 2 nhóm nghiên cứu ngẫu
nhiên, mỗi nhóm 31 bệnh nhân
- Nhóm I: Điều chỉnh tăng tần số hô hấp (f) và giữ nguyên thể tích khí
lưu thông (Vt) khi thông khí một phổi.
- Nhóm II: Điều chỉnh tăng tần số hô hấp (f) và giảm thể tích khí lưu
thông (Vt) khi thông khí một phổi.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:
- Tuổi từ 18 – 70.
- ASA I,II theo phân loại của Hiệp hội Gây mê Hoa kỳ (American
Society of Anesthesiologists).
- Mallampati 1,2.
- Các bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt phổi cần phân lập phổi, thời
gian thông khí một phổi kéo dài ≥ 60 phút.
- Các bệnh nhân đều được kiểm tra công năng phổi trước khi phẫu thuật:
các chỉ số thông khí trong giới hạn bình thường.
- Các xét nghiệm trong giới hạn bình thường.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các phẫu thuật có thời gian thông khí một phổi < 60 phút.
- Các bệnh nhân có bệnh lý hô hấp cấp tính hay mạn tính gây ảnh hưởng
đến chức năng hô hấp như viêm phế quản mạn, hen phế quản, giãn phế quản,
khí phế thũng, tâm phế mạn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)…
- Các bệnh nhân có bệnh lý tim mạch như tim bẩm sinh, bệnh van tim.
Các bệnh mạch vành có biểu hiện thiếu máu cơ tim trên lâm sàng và điện tâm
đồ. Các bệnh rối loạn dẫn truyền thần kinh tim như block nhĩ thất, yếu nút
xoang, ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất…
- Bệnh nhân tăng huyết áp (huyết áp tối đa > 180mmHg) chưa được điều
trị...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Nghiên cứu, thiết kế, chế tạo hệ thống điều khiển (vi xử lý) cho thang máy Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Đợt Bùng Phát Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Y dược 0
D Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh sản, bệnh ở cơ quan sinh dục và thử nghiệm phác đồ điều trị trên đàn lợn nái Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu xác định điều kiện hấp phụ hơi benzen của than hoạt tính, Zeolit A, zeolit Y, zeolit MOR Khoa học Tự nhiên 1
D Nghiên cứu ứng dụng PLC để đo, điều khiển và cảnh báo mức nước trong bể sử dụng cảm biến alalog là module mở rộng ADC của PLC Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu vai trò của Allicin tách từ tỏi Việt Nam trong quá trình điều hoà đáp ứng viêm thông qua thụ thể Dectin 1 Y dược 0
D Điều tra, nghiên cứu hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế tại Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp cải thiện Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu ứng dụng giao thông thông minh (ITS) trong quản lý khai thác, điều hành giao thông và thu phí trên hệ thống đường ô tô cao tốc Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu vấn đề điều khiển lò nhiệt. Đi sâu xây dựng chương trình giám sát nhiệt độ lò nhiệt trong phòng thí nghiệm sử dụng card PCI 1710 Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top