Download miễn phí Đặc điểm ngộ độc paraquat ở trẻ em





Xét nghiệm sinh hóa
Các bệnh nhân có natri máu giảm đều được truyền dịch duy trì, cơ chế do suy
th ận, suy hô hấp, dùng lợi tiểu Furosemide TM ở tuyến trước. Nguyên nhân hạ
Kali máu do ói nhiều, kiềm hóa máu. Cơ chế tăng ure và creatinin máu do suy
th ận tại thận do hoại tử ống thận cấp do paraquat gây độc trực tiếp tế bào ống
th ận có hay không suy thận trước thận kèm theo do mất dịch qua đường tiêu
hóa vì bệnh nhân nôn ói nhiều, giảm cung cấp dịch vì các sang thương ở miệng
gây ăn uống kém. SGOT và SGPT tăng ở bệnh nhân ngộ độc paraquat chủ yếu
do hoại tử tế bào trung tâmtiểu thùy gan trong bệnh cảnh tổn thương gan cấp
tính.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐẶC ĐIỂM NGỘ ĐỘC PARAQUAT Ở TRẺ EM
TÓM TẮT
Nghiên cứu hồi cứu mô tả 41 trẻ ngộ độc paraquat nhập Khoa Cấp cứu Bệnh
viện Nhi Đồng 1 từ 01/01/1998 đến 31/12/2007.
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả
điều trị ngộ độc paraquat ở trẻ nhập Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ
năm 1998 đến năm 2007
Phương pháp: hồi cứu mô tả
Kết quả: Trong lô nghiên cứu này có đến 78% trẻ từ 12 đến 15 tuổi, phân bố
như nhau ở 2 giới nam nữ, nguyên nhân 86,1% tự tử do bị cha mẹ la. Triệu
chứng lâm sàng ngộ độc paraquat thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa,
tuy nhiên tiên lượng nặng khi bệnh nhân có tổn thương thận, tổn thương gan,
tổn thương hô hấp và số lượng cơ quan bị tổn thương nhiều. Các xét nghiệm
giúp đánh giá tiên lượng bệnh bao gồm: số lượng bạch cầu, Hct, ion đồ
máu, ure máu, creatinine máu, SGOT, SGPT, khí máu động mạch, paraquat
niệu (paraquat test kit) và X quang phổi. Các biện pháp điều trị tại Bệnh viện
Nhi Đồng 1 bao gồm: rửa dạ dày, dùng Fuller’s Earth, hỗ trợ hô hấp, lọc
máu hay thay máu, dùng kháng sinh, corticoides và truyền dịch. Tỉ lệ tử
vong là 61%, chủ yếu do suy hô hấp.
Kết luận: Đa số trẻ ngộ độc paraquat là do tự tử. Tiên lượng nặng khi có tổn
thương đa cơ quan. Tỉ lệ tử vong là 61%, chủ yếu do suy hô hấp.
ABSTRACT
Backgroud: This was a retrospective study for 41 children admitted at
Emergency Department of Children Hospital N01 from 1st January 1998 to
31st December 2007.
Objectives: To describe the epidemiologic, clinical and laboratory
characteristics and outcomes of paraquat poisoning therapy in Emergency
Department of Children Hospital N01.
Method: A retrospective – observational study.
Result: There were 78% of children aged from 12 to 15 years old and similar
ratio between boys and girls, 86.1% were the suicide because of parents’
scold. The most common symptoms of paraquat poisoning was in the
gastrointestinal system. However, poor prognostics related to renal, hepatic,
repiratory system and multiple organ dysfunctions. The prognosticable tests
included white blood cell count, Hct, blood electrolytes, blood urea, blood
creatinine, SGOT, SGPT, arterial blood gases, qualitative of paraquat in
urine (paraquat test kit) and chest X-ray. The therapeutic methods of
paraquat poisoning comprised gastric lavage, Fuller’s Earth, respiratory
support, plasma exchange therapy or exchange transfusion, antibiotics,
corticoides and intravenous fluids. The mortality was 61%, mainly due to
respiratory failure.
Conclusion: Suicide was the most common reason in paraquat poisoning.
Poor prognostics related to renal, hepatic, repiratory system and multiple
organ dysfunctions. The mortality was 61%, mainly due to respiratory
failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Paraquat là loại thuốc diệt cỏ được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, khi bị
ngộ độc sẽ có tỉ lệ tử vong cao (60 – 80%), việc điều trị hầu như đều thất
bại.(Error! Reference source not found.) Trên thế giới, tình hình ngộ độc paraquat do tự tử
và tử vong do ngộ độc paraquat đang gia tăng ở các nước đang phát triển, vì
các lý do: độc tính cao, không có chất đối kháng, dễ mua và rẻ tiền. Tại miền
Đông Nam Bộ nước ta, paraquat đang được sử dụng rộng rãi, tình hình ngộ độc
paraquat cũng đang gia tăng, tỷ lệ tử vong hay di chứng còn rất cao và khó dự
đoán(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đó là lý do chúng tui
tiến hành đề tài nghiên cứu này. Trong nghiên cứu này, chúng tui đánh giá các
đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ngộ độc
paraquat ở trẻ nhập Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ năm 1998 đến
năm 2007.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ ngộ độc paraquat nhập Khoa Cấp cứu Bệnh viện Nhi Đồng 1 trong
10 năm 1998-2007, có các tiêu chuẩn sau:
- Người nhà có mang đến phòng cấp cứu BV Nhi Đồng 1 chai thuốc diệt cỏ
(tên thương mại Gramoxone 20%), hoặc:
- Paraquat test kit nước tiểu (+) và bệnh sử, triệu chứng lâm sàng nghi ngờ ngộ
độc Paraquat. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả hàng loạt ca, xử lý số
liệu bằng phần mềm Windows Microsoft Office Excel 2003.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi, giới tính, địa chỉ: trẻ ngộ độc paraquat từ 12 đến 15 tuổi chiếm 78%, tuổi
trung bình 12,4  3,3 tuổi, hai giới nam và nữ tương đương nhau. Tỉ lệ ngộ độc
paraquat ở miền Đông Nam Bộ là 53,6%, miền Tây Nam Bộ 21,9%, Tây
Nguyên 17%, miền Nam Trung Bộ 7,3%.
Nguyên nhân ngộ độc paraquat
87,8% tự tử, 9,7% bị mẹ ruột đầu độc, 2,5% uống nhầm. Các nguyên nhân tự
tử bao gồm trẻ bị gia đình la; nguyên nhân xã hội bao gồm: bán vé số bị mất,
làm bể thùng nước nhà hàng xóm, bị hiếp dâm, sợ bị đánh; nguyên nhân nhà
trường do trẻ làm kiểm tra bị điểm thấp và bị cô giáo la.
Triệu chứng lâm sàng
Tất cả các trẻ ngộ độc paraquat trong nghiên cứu của chúng tui đều ngộ độc
qua đường tiêu hóa.
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng

quan
Số ca
%
Triệu
chứng
Thời gian
xuất hiện
triệu chứng
(giờ)-N
(ngày)
Số
ca
Loét miệng 73,5 (N3-
N4)
31
Nôn ói 30,5 (N1-
N2)
22
Xuất huyết
tiêu hóa
78 (N3-N4) 4
Rộp lưỡi 24 (N1) 1
Tiêu
hóa
35/41
(85,3)
Đau bụng 62,4 (N2-
N3)
5
Thiểu
niệu/vô niệu
92,8 (N3-
N4)
15
Tiểu máu 57 (N2-N3) 8
Thận
24/41
(58,5)
Phù 96 (N4) 1
Hô hấp Suy hô hấp 60 (N2-N3) 24
24/41
(58,5)
Vàng da
106,5 (N4-
N5)
16
Gan
mật
17/41
(41,4)
Gan to đau 140 (N5-N6) 6
Tăng huyết
áp
60 (N2-N3) 2
Tim
mạch
3/41
(7,3)
Ngưng tim
đột ngột
24 (N1) 1
Hôn mê 24 (N1) 2 Thần
kinh
4/41
(9,8)
Co giật 24 (N1) 1
Mắt
1/41
(2,4)
Xuất huyết
kết mạc
72 (N3) 1
Đa cơ
quan
26
Triệu chứng tiêu hóa thường gặp nhất.
Cận lâm sàng
Được ghi nhận lúc bệnh nhân mới nhập viện.
Xét nghiệm huyết học
Thiếu máu (31,7%), số lượng bạch cầu tăng (22%), giảm (4,8%).
Xét nghiệm sinh hóa máu
Natri máu tăng (2,4%), natri máu giảm (14,6%). Kali máu giảm (36,6%). Ure
và creatinin máu tăng (46,3%). SGOT tăng (4,4%), SGPT tăng (26,8%).
Khí máu động mạch
46,2% toan chuyển hóa, 3,8% kiềm chuyển hóa, 46,2% kiềm hô hấp, 3,8% toan
hỗn hợp.
Paraquat niệu
78,5% được thử paraquat test kit, kết quả dương tính 90,6%.
Hình ảnh X quang phổi
Viêm phổi (29,2%), xơ phổi (16,7%), tràn khí màng phổi (12,5%), ARDS
(8,3%) và phù phổi (8,3%).
Điều trị
Xử trí tại nhà
92,7% không được xử trí tại nhà, 7,3% được xử trí bằng cách móc họng để ói
(2,4%), uống nước muối (4,9%).
Xử trí tuyến trước
Rửa dạ dày và truyền dịch theo nhu cầu (73,2%), than hoạt (39%), Fuller’s
Earth (24,4%), lợi tiểu (19,3%), thở oxy (7,3%).
Các biện pháp điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
Chúng tui xin đề cập đến phương pháp rửa dạ dày, dùng Fuller’s Earth, hỗ trợ
hô hấp, lọc máu trong điều trị ngộ độc paraquat. Rửa dạ dày (75,6%) tỉ lệ rửa
dạ dày < 3 giờ sau ngộ độc chiếm tỉ lệ cao. Dùng Fuller’s Earth (78%). Hỗ trợ
hô hấp: Các phương pháp thường dùng là: thở NCPAP (62,5%), bóp bóng qua
nội khí quản (31,3%), oxy cannula (6,2%). Lọc máu (bao gồm thay huyết
tương và chạy thận nhân tạo) chiếm tỉ lệ thấp (17,1%), trong đó 28,6% có kết
quả điều trị sống hay xuất viện, 71,4% có kết quả điều trị tử vong.
Kết quả điều trị
Thời gian nằm viện trung vị 96...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top