melody_a4

New Member

Download miễn phí Điều trị vỡ bàng quang trong phúc mạc bằng phẫu thuật nội soi ổ bụng





Từ tháng 10.2004 đến tháng 5.2006, tại bệnh viện Chợ Rẫy có 46 trường
hợp vỡ bàng quang, gồm 33 trường hợp VBQTPM, trong đó có 17 trường hợp
VBQTPhần mềm đơn thuần không kèm vỡ các tạng trong ổ bụng; 12 trường hợp vỡ
bàng quang ngoài phúc mạc (26,1%) và 01 trường hợp vỡ bàng quang kết hợp
trong phúc m ạc và ngoài phúc mạc (2,2%). Ngoài ra 05 trường hợp VBQTPhần mềm
nhập viện bệnh viện Bình Dân trong th ời gian này có đủ tiêu chuẩn lựa bệnh
cũng được đưa vào lô nghiên cứu. Như vậy, nhóm bệnh nhân nghiên cứu của
chúng tôi có 22 trường hợp, trong đó có 21 trường hợp được khâu vết rách
bàng quang qua nội soi ổ bụng thành công.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ĐIỀU TRỊ VỠ BÀNG QUANG TRONG PHÚC MẠC BẰNG PHẪU
THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG
ABSTRACT
Mục tiêu: Trình bày kinh nghiệm của chúng tui qua khâu bàng quang vỡ
đơn thuần bằng nội soi ổ bụng.
Chất liệu và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thí điểm. 22 trường
hợp vỡ bàng quang trong phúc mạc do chấn thương được lựa chọn từ tháng
10.2004 đến tháng 5.2006. Tuổi trung bình 33 tuổi. Chi tiết phẫu thuật khâu
bàng quang vỡ qua nội soi được mô tả trong bài toàn văn.
Kết quả: Thời gian nằm viện trung bình là 7,3 ngày. Không có biến chứng
trong và sau phẫu thuật. Tỷ lệ thành công đạt 95,5%. Tất cả bệnh nhân được
rút thông Foley trung bình 8,7 ± 1,9 ngày, không có bệnh nhân nào cần đặt
thông mở bàng quang ra da trên xương mu sau khâu bàng quang qua nội soi.
Kết luận: Khâu bàng quang qua nội soi ổ bụng là một thủ thuật ít xâm lấn
có thể chỉ định trong những trường hợp vỡ bàng quang trong phúc mạc trong
cấp cứu.
ABSTRACT
TREATMENT OF TRAUMATIC ISOLATED INTRAPERITONEAL
BLADDER RUPTURE
BY LAPAROSCOPIC SURGERY: A REPORT OF 22 CASES
Tran Le Linh Phương, Le Anh Tuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 -
No 1 – 2009: 28 - 32
Objectives: To present our preliminary experience of laparoscopic repair of
isolated intraperitoneal bladder rupture.
Materials and Methods: Twenty-two cases of intraperitoneal bladder
rupture post trauma were prospectively procedured from October 2004 to
May 2006. Details of the laparoscopic surgical technique were presented.
Results: Mean age was 33 years. Mean time of hospitalization was 7.3 days.
There was no intra- or postoperative complications. The successful rate was
95.5%. All of patients had Foley catheter removal on day 8.7 ± 1.9
postoperation without any suprapubic catheter.
Conclusion: Less invasive laparoscopic suture could be selective indicated
for emergency cases of intraperitoneal bladder rupture.
Key words: bladder, rupture, intraperitoneal, laparoscopic surgery,
post-traumatic. MỞ ĐẦU
Bàng quang được khung xương chậu bảo vệ nên khi có chấn thương vùng
bụng, bàng quang là tạng ít bị tổn thương nhất. Tuy vậy, khi bàng quang ở
trạng thái căng đầy, với một lực tác động trực tiếp hay gián tiếp bàng quang
rất dễ vỡ vào trong phúc mạc(Error! Reference source not found.).
Điều trị vỡ bàng quang trong phúc mạc (VBQTPM) do chấn thương chủ
yếu một can thiệp ngoại khoa. Với đà phát triển của ngành phẫu thuật nội soi
nói chung và phẫu thuật nội soi trong niệu khoa nói riêng, khâu bàng quang vỡ
qua nội soi ổ bụng được các tác giả báo cáo trong khoảng 15 năm gần đây.
Nhiều công trình đã khẳng định khâu bàng quang qua nội soi ổ bụng có hiệu
quả tốt, có thể thay thế mổ mở mà không bỏ sót tổn thương các tạng khác trong
ổ bụng. Đồng thời, đây cũng là một kỹ thuật ít xâm hại cho bệnh nhân.
Năm 2003 Đoàn Trí Dũng đã báo cáo trường hợp đầu tiên khâu bàng quang
bị vỡ trong phúc mạc qua nội soi(1). Từ đó đến nay, vẫn chưa có một công trình
nào nghiên cứu sâu và đầy đủ hơn. Vì thế, chúng tui tiến hành nghiên cứu này
nhằm đánh giá vai trò và kết quả của phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị
VBQTPM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân bị chấn thương bụng kín có vỡ bàng quang trong phúc mạc đơn
thuần nhập viện cấp cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy và Bình Dân từ tháng 10.2004
đến tháng 05.2006. Các bệnh nhân này có thể trong bệnh cảnh đa chấn thương
(gãy khung chậu, gãy xương chi, chấn thương sọ não…) nhưng không kèm các
thương tổn tạng khác trong ổ bụng, có sinh hiệu và tri giác ổn định. Những
bệnh nhân có rối loạn huyết động, có chống chỉ định của gây mê, viêm phúc
mạc hay nhiễm khuẩn huyết, tiền căn phẫu thuật vùng bụng trước đó, tình trạng
sinh hiệu không ổn định sau hồi sức tích cực…không được đưa vào lô nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu thí điểm với 22 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn. Các bệnh nhân được chẩn đoán vỡ bàng quang trong phúc mạc
(VBQTPM) nhờ các phương tiện lâm sàng, siêu âm bụng, chụp bàng quang
cản quang (cystography), có thể có hay không kèm theo CT bụng để đánh giá
các thương tổn khác trong ổ bụng đi kèm. Những bệnh nhân này đều được nội
soi chẩn đoán và 21/22 bệnh nhân được khâu bàng quang vỡ qua nội soi ổ
bụng.
KẾT QUẢ
Tổng cộng 22 bệnh nhân (21 nam, 01 nữ, tuổi trung bình 33 9 tuổi) bị vỡ
bàng quang trong phúc mạc do chấn thương. Có 72,7% trường hợp có liên
quan đến rượu khi tai nạn. Có 2/22 trường hợp bị vật cứng đập trực tiếp vào
vùng hạ vị (9,1%), 18,2% do xe cán qua người và 72,7% là té do tai nạn lưu
thông. Có 19 trường hợp (86,4%) có triệu chứng đau bụng, trong đó 04 trường
hợp (18,2%) là chỉ có đau vùng hạ vị và 15 trường hợp (68,%) là đau khắp ổ
bụng. Có 16 trường hợp (72,7%) không tiểu được sau chấn thương, trong đó có
1 trường hợp lúc đầu đi tiểu được nhưng sau đó cũng hoàn toàn không tiểu
được, 6 trường hợp tiểu bình thường (27,3%).
Đa số trường hợp (90,9%) bàng quang rách ở vùng chóp. Có 16 trường hợp
(72,7%) vết rách thẳng, 3 trường hợp (13,6%) vết rách hình chữ V, Có 3 trường
hợp (13,6%) sang thương phức tạp (vết rách hình chữ Z, chữ T, chữ Y). Chiều
dài vết rách từ 1,5-10 cm trong đó vết rách từ 5-8 cm chiếm 68,2%. Có 54,5%
trường hợp đang chảy máu rỉ rả tại mép vết rách, có 2 trường hợp (4,5%) máu
phun mạnh thành tia, trong đó phải chuyển mổ mở 1 trường hợp vì không xác
định được vị trí chảy máu. Thời gian từ lúc chấn thương đến lúc can thiệp phẫu
thuật: 6 trường hợp mổ trước 6 giờ (27,3%), 13 trường hợp (59,1%) mổ từ 6-24
giờ và 3 trường hợp (13,6%) được mổ sau 24 giờ.
Chúng tui sử dụng trocar rốn (10mm) bằng phương pháp mở Hasson hay
đặt trocar kín. Hai trocar ở hai hố chậu bên phải 10 mm và bên trái 5 mm.
Có 10 trường hợp chúng tui dùng thêm trocar thứ tư để hỗ trợ tại vị trí giữa
rốn – xương mu hay giữa rốn và trocar trái. 50% số ca chúng tui khâu 1 lớp
và 50% còn lại khâu vết rách bàng quang bằng hai lớp. Có 15 trường hợp
(68,2%) vết rách bàng quang được khâu bằng mũi rời, 3 trường hợp (13,6%)
khâu bằng mũi liên tục và 4 trường hợp (18,2%) kết hợp vừa khâu mũi rời
vừa khâu mũi liên tục. Chỉ khâu là chỉ Vicryl 3.0 trong 86,4% trường hợp,
Vycryl 2.0 trong 9,1% trường hợp và 4,5% dùng chỉ Chromic 3.0. Thời gian
mổ ngắn nhất là 60 phút, dài nhất là 315 phút, trung bình là 175,45 phút ±
71,4.
Sau mổ chúng tui đặt hai dẫn lưu Douglas và dưới gan ra hai vị trí trocar ở
hố chậu phải và trái và thông Foley niệu đạo lưu. Dẫn lưu ổ bụng được rút sớm
nhất vào ngày thứ 02 và lâu nhất là 14 ngày với thời gian trung bình là 4,32
ngày ± 2,7. Thông niệu đạo được rút sớm nhất vào ngày thứ 07 và trễ nhất là 14
ngày với thời gian trung bình là 8,73 ngày ± 1,9. Không có bệnh nhân nào tử
vong trong thời gian mổ và hậu phẫu. Không trường hợp nào bị nhiễm khuẩn
chân trocar. Có 8 trường hợp (36,4%) sốt trong thời gian hậu phẫu nhưng
không có bằng chứng là nhiễm khuẩn. Có 9 trường hợp chướng bụng và đau
nhẹ bụng trong 1-2 ngày đầu hậu phẫu. Thời gian trung tiện được sau mổ 2-3
ngày là 19 trường hợp (86,4%). Số ngày bệnh nhân nằm viện ít nhất là 03 ngày
nhiều nhất là 20 ngày và trung bình là 7,3 ngày ± 4,2.
BÀN LUẬN
Các báo cáo ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Nghiên cứu chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật vỡ túi phình động mạch cảnh trong đo Tài liệu chưa phân loại 0
L Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị vi phẫu vỡ túi phình ĐM cảnh trong đoạn t Tài liệu chưa phân loại 0
A Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chấn thương tạng ổ bụng ở bệnh nhân vỡ xương chậu Tài liệu chưa phân loại 0
T Nghiên cứu một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng nội Tài liệu chưa phân loại 0
F Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu đạo sau do vỡ xương chậu tại bệnh viện Việt Đức Tài liệu chưa phân loại 0
C Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật túi phình động mạch não vỡ Luận văn Kinh tế 0
C Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp với nắn chỉnh Luận văn Kinh tế 0
D So sánh kết quả điều trị sốt xuất huyết độ iii ở trẻ dư cân béo phì bằng hai phương pháp truyền dịch Y dược 0
D Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Bệnh Thủy Đậu Bằng Zincpaste Y dược 0
D Đánh giá tác dụng của phương pháp Cận Tam Châm trong hỗ trợ điều trị trẻ rối loạn phổ tự kỷ Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top