Wei

New Member

Download miễn phí Chỉnh hình tai giữa ở tai nghe duy nhất





ĐỐI TƯỢNG –PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân hội đủ những điều kiện sau
-Tuổi ≥ 9 tuổi
-Một bên tai điếc hoàn toàn.
-Bên tai còn lại bị viêm tai giữa mạn.
-Tai không còn chảy dịch ³ 4 tuần.
-Các bệnh lý lân cận(xoang, amiđan, ) đã được điều trị ổn định.
-Không biến chứng nội sọ do tai; không dị dạng vùng đầu mặt cổ.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHỈNH HÌNH TAI GIỮA Ở TAI NGHE DUY NHẤT
TÓM TẮT
Mục tiêu: ghi nhận tổn thương bệnh lý ở tai nghe duy nhất; đánh giá liền kín
màng nhĩ và hồi phục sức nghe sau phẫu thuật.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu ở 30 bệnh nhân từ 9 đến 66
tuổi, trong thời gian 5 năm (2002 – 2007) tại khoa TMH bệnh viện Đại Học
Y Dược và bệnh viện Vạn Hạnh.
Kết quả:Về màng nhĩ: lỗ thủng màng nhĩ đơn thuần với nhiều kích thước và
vị trí khác nhau chiếm đa số 26 ca (86,8%), 4 ca còn lại (13,2%) là sụp nhĩ
hay túi lõm trong đó 2 ca có cholesteatoma. Về chuỗi xương con: tổn thương
rất phức tạp; chuỗi xương con còn liên tục về hình thái là 14 ca (46,7%), 16
ca (53,3%) có tổn thương xương con thực thể với nhiều mức độ khác nhau.
Về niêm mạc hòm nhĩ: chủ yếu là dày niêm mạc 26 ca (86,8%). Sức nghe
trước mổ: có 23 ca 76,7%) nghe kém dẫn truyền và 7 ca (23,3%) nghe kém
tiếp nhận. Kỹ thuật mổ: đa số là kỹ thuật underlay đơn thuần; những trường
hợp nặng có sự phối hợp của nhiều kỹ thuật khác nhau như: lấy bỏ túi lõm,
chỉnh hình xương con, … , có thể mổ 1 lần hay 2 hay 3 giai đoạn. Với thời
gian theo dõi 23,8 tháng, tỉ lệ liền kín màng nhĩ là 29 ca (96,7%); sức nghe
tăng nhiều ở nhóm nghe kém dẫn truyền, nhóm nghe kém tiếp nhận tăng ít
hơn. Có 4 ca nghe kém tần số cao sau phẫu thuật.
Kết luận: Cần khám và đánh giá thật kỹ để chọn lựa phương pháp phẫu thuật
tương thích từ đó sức nghe mới hồi phục tốt.
ABSTRACT
TYMPANOPLASTY ON THE ONLY HEARING EAR
Pham Ngoc Chat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1
- 2009: 250 - 255
Objectives: to record pathologic findings in the middle ear of the only
hearing ear; and to evaluate the tympanic membrane perforation healing and
the recovery of hearing postoperatively.
Methods: a prospective study of 30 patients, aged from 9 to 66 years old,
undergoing tympanoplasty surgery at ENT department of the hospital of the
University of Medicine and Pharmacy of Ho Chi Minh city and Van Hanh
hospital, between 2002 and 2007.
Results: Perforated eardrums: 26 cases (86.6%) had perforation only with
different sizes and locations , 4 cases (13.2%) had tympanic atelectasis or
retraction pockets (with cholesteatoma in 2 cases). Ossicles: the defect was
very complicated; 14 cases (46.7%) had intact ossicular chain, 16 cases has
ossicular defect with various degrees. Middle ear mucosa: most cases had
mucosal thickening (26 cases-866%). Preoperative audiogram: 23 cases
(76.7%) were conductive hearing loss, 7 cases (23.3%) were sensorineural
hearing loss. Surgical technique: underlay tympanoplasty technique was
perfomed in most cases; for the complicated cases, several techniques was
performed including retraction pocket removal, ossiculoplasty,… in one-
stage or two-stage or even three-stage surgery. The perforation healing was
found in 29 cases (96.7%), with the mean follow-up time were 23.3 months.
The recovery of hearing was high in the conductive hearing loss group and
was low in the sensorineural hearing loss group. 4 cases had hearing loss at
high frequencies.
Conclusions: it is very important to evaluate the middle ear carefully before
the surgery in order to get the good result of hearing postoperatively
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chỉnh hình tai giữa ở tai duy nhất còn nghe được luôn là thách thức đối với
tất cả các phẫu thuật viên về tai(0), vì một sai sót dù nhỏ trong phẫu thuật
cũng có thể làm sức nghe giảm hơn hay điếc hoàn toàn(16), trong khi người
bệnh luôn mong muốn sức nghe trở về bình thường sau phẫu thuật(9). Cho
nên, việc đánh giá trước mổ(2), lựa chọn kỹ thuật mổ tương thích cho từng
trường hợp cụ thể(15), … luôn được quan tâm, cân nhắc, lựa chọn thật kỹ
lưỡng trước khi phẫu thuật nhằm đạt được kết quả tốt nhất về sức nghe cho
người bệnh(5). Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu, báo cáo về
vấn đề này, song không nhiều. Tại Việt Nam, chưa ghi nhận báo cáo nào về
chỉnh hình tai giữa ở tai nghe duy nhất. Thực tế trong khi can thiệp phẫu
thuật về tai, không ít trường hợp chúng tui đã can thiệp phẫu thuật chỉnh
hình tai giữa ở tai nghe duy nhất, do tổn thương bệnh lý ở tai rất phong phú,
đa dạng và phức tạp nên kết quả hồi phục sức nghe có khác nhau. Chính vì
vậy, chúng tui tiến hành nghiên cứu “Chỉnh hình tai giữa ở tai nghe duy
nhất” nhằm mục đích: ghi nhận tổn thương bệnh lý ở tai nghe duy nhất và
đánh giá liền kín màng nhĩ và hồi phục sức nghe sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là những bệnh nhân hội đủ những điều kiện sau
- Tuổi ≥ 9 tuổi
- Một bên tai điếc hoàn toàn.
- Bên tai còn lại bị viêm tai giữa mạn.
- Tai không còn chảy dịch ³ 4 tuần.
- Các bệnh lý lân cận (xoang, amiđan,…) đã được điều trị ổn định.
- Không biến chứng nội sọ do tai; không dị dạng vùng đầu mặt cổ.
- Không có các bệnh nội khoa khác.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiền cứu mô tả hàng loạt ca.
Tiến hành nghiên cứu
- Nghiên cứu thực hiện tại khoa TMH bệnh viện Đại Học Y Dược; bệnh viện
Vạn Hạnh, trong thời gian 5 năm (2002 – 2007)
- Khám lâm sàng, làm xét nghiệm tiền phẫu, ghi nhận tổn thương tai, nội soi
lưu hình ảnh trước mổ, đo thính lực, …
- Can thiệp chỉnh hình tai giữa bằng cân cơ thái dương, theo kỹ thuật
underlay cơ bản hay underlay có tăng cường ½ trước, giải quyết túi lõm hay
cholesteatoma, có hay không có chỉnh hình xương con.
- Hẹn tái khám 1,3,6,12 tháng để đánh giá lành màng nhĩ và đó thính lực sau
mổ
Đánh giá kết quả sau mổ
Theo dõi ít nhất 6 tháng, các số liệu được xử lý với phần mềm thống kê
SPSS 15.0.
* ĐÁNH GIÁ MÀNG NHĨ
Màng nhĩ liền
Lỗ thủng màng nhĩ được bít kín.
Màng nhĩ không bị tù góc trước, không bị hút lõm hay di lệch.
Màng nhĩ không liền
Màng nhĩ không kín: còn lỗ thủng màng nhĩ (kích thước lỗ thủng bằng, lớn
hơn hay nhỏ hơn lỗ thủng trước mổ).
* ĐÁNH GIÁ SỨC NGHE
Sức nghe được đánh giá theo chuẩn thống nhất của:
+ Ủy Ban Thính Học và Thăng Bằng thuộc Hội Hàn Lâm về Tai-Mũi-
Họng và Phẫu Thuật đầu Cổ, Hoa Kỳ.
+ Ủy Ban Bảo Tồn Sức Nghe thuộc Hội Hàn Lâm Mắt – Tai Mũi Họng
Hoa Kỳ.
Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều được đánh giá theo chuẩn thống
nhất như sau: Trung bình trước và sau mổ của đường dẫn truyền khí và dẫn
truyền xương của các tần số trong khoảng hội thoại (500,1000,2000 và 4000
Hz). Sức nghe được so sánh giữa thính lực đồ đo trong 1 tuần trước khi mổ
và thính lực đồ ở lần khám sau cùng.
KẾT QUẢ
Tổng số ca:
30 bệnh nhân
Tuổi
Tối thiểu
Tối đa
Trung bình
Tuổi
9
66
37,5
Giới
Giới
Số ca
Tỉ lệ %
Nam
12
40
Nữ
18
60
Tổng số
30
100
Tai điếc hoàn toàn
Tai điếc
Số ca
Tỉ lệ %
P
9
30
T
21
70
Tổng số
30
100
Tiền căn bên tai điếc
Tai điếc
Số ca
Tỉ lệ %
Không rõ
14
46,7
VTG
10
33,3
Đã phẫu thuật
6
20
Tổng số
30
100
Thời gian điếc (Tháng)
Số ca
Tối thiểu
Tối đa
Trung bình
13
11
240
94
17
Không rõ
Bên tai bệnh
Tai bệnh
Số ca
Tỉ lệ %
P
21
70
T
9
30
Tổng số
30
100
Điều trị tai bệnh
Điều trị
Số ca
Tỉ lệ %
Chưa
28
93,4
Vá nhĩ
1
3,3
SBTN
1
3,3
Tổng số
30
100
Tổn thương màng nhĩ
Màng nhĩ
Số ca
Tỉ lệ %
Thủng trung tâm
14
46,8
Thủng sát rìa trước
10
33,3
Thủng sát rìa sau
2...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top