Download miễn phí So sánh kết quả điều trị cận thị giữa lasik phân tích giá trị Q và lasik thường qui





LASIK phi cầu gây cầu sai tăng thêm ít hơn so với LASIK thường qui tại thời
điểm 3 và 6 tháng. Tuy nhiên HORMS tăng thêm ở nhóm phi cầu chỉ thấp hơn
có ý nghĩa so với nhóm thường qui tại thời điểm 3 tháng. Coma dọc và coma
ngang không thay đổi có khác biệt giữa hai nhóm (bảng 1). Khảo sát sự thay
đổi quang sai bậc cao ở các trường hợp có vùng chiếu laser 6,5mm ở hai nhóm,
chúng tôi cũng có kết quả tương tự ( cầu sai tăng thêm và HORMS tăng thêm
có khác biệt tại thời điểm 3 tháng; chỉ cầu sai tăng thêm có khác biệt tại thời
điểm 6 tháng).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

SO SÁNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ GIỮA LASIK PHÂN TÍCH
GIÁ TRỊ Q VÀ LASIK THƯỜNG QUI
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kết quả phẫu thuật điều trị cận thị giữa phương pháp lasik
thường qui và lasik phân tích giá trị Q.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng. Nhóm 1(58 mắt), được phẫu thuật theo phương pháp Lasik phân tích
giá trị Q, nhóm 2 (nhóm chứng) gồm 47 mắt theo phương pháp Lasik
thường qui, trên máy Technolas 217Z 100. So sánh kết quả giữa 2 nhóm về
độ an toàn, hiệu quả, tính phi cầu (Q), quang sai, thị lực tương phản và thăm
dò sự hài lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật. Thời gian theo dõi 6 tháng.
Kết quả: Chỉ số an toàn đều trên 1 ở hai nhóm, không có khác biệt. Nhóm 1
cho tỷ lệ đạt UCVA 20/16 cao hơn LASIK thường qui. Độ chênh lệch Q tại
thời điểm 6 tháng ở nhóm 1 là 0,54 ± 0,22 và ở nhóm 2 là 0,77 ± 0,26. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với P= 0,000. Cầu sai tăng thêm và tổng quang sai bậc
cao tăng thêm sau phẫu thuật tại thời điểm 3 tháng ở nhóm 1 ít hơn nhóm 2, sự
khác biệt có ý nghĩa với P< 0,05. Tại thời điểm 6 tháng chỉ có cầu sai tăng
thêm khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm (p= 0,000). Sự thay đổi thị lực tương
phản sau phẫu thuật ở 2 nhóm có khác biệt ở thị tần B và C tại thời điểm 3
tháng (P= 0,009 và 0,049). Tỷ lệ trường hợp rất hài lòng với thị lực về đêm sau
phẫu thuật ở nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2 (95,5% so với 59%).
Kết luận: Hai phương pháp lasik phi cầu và lasik chuẩn đều an toàn và hiệu
quả. Tính phi cầu (Q) ở nhóm Lasik phi cầu được bảo tồn tốt hơn nhóm Lasik
chuẩn giúp gây cầu sai và tổng quang sai bậc cao sau phẫu thuật ít hơn. Thị lực
tương phản ở thị tần B và C của nhóm lasik phi cầu cũng được cải thiện sau
phẫu thuật.
ABSTRACT
ASPHERIC VERSUS STANDARD LASIK: 6 - MONTH CONTROLLED
CLINICAL TRIAL
Ha Tu Nguyen, Tran Thi Phương Thu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 35 - 40
Purpose: To analyse ocular wavefront error and corneal asphericity (Q) in
myopic and myopic astigmatism patients treated with aspheric profile versus
standard frofile.
Methods: controlled clinical trial. Fifty eight eyes were treated with aspheric
profile lasik (AS group) and 47 eyes were treated with standard lasik (control
group), using the Technolas 217Z 100 (B&L). Uncorrected visual acuity,
manifest refraction, asphericity (Q), higher oder abberation (spherical, coma,
and HORMS), contrast sensitivity and patient satisfaction at 6 months
postoperatively were compared between the As group and the control group.
Results: The UCVA of 20/16 Snellen in the As group was better than in the
standard group (p <0.05). The As group showed less oblate corneal
asphericities (mean Q of 0.54 ± 0.22) than the control group (mean Q of 0.77
± 0.26) (P=0.000). The induced spherical abberation and the induce higher
oder RMS in the As group was statistically significantly less than the control
group ( P<0.05). At 6 month, only the induced spherical abberation was
statistically significantly different. The contrast sensitivity at the 3 and 6 c/deg
in the As group were improved statistically significantly in compare with the
control group at 3 month (P= 0.018 and P= 0.049). Percentage of patients
satisfied with night vision in the As group was much more than the control
one (95% vs 59%).
Conclusion: Aspheric profile and standard lasik were safe and efficient for the
correction of myopia and myopic astigmatism. More over, aspheric profile
lasik was more effective; better maintained the corneal asphericity; induced less
spherical abberation and total HOAs as well as better improved contrast
sensitivity at the 3 and 6 c/deg than standard treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
LASIK là phẫu thuật điều trị tật khúc xạ an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên sau
phẫu thuật LASIK thường qui, một số bệnh nhân vẫn gặp các rối loạn thị giác
về đêm như lóa đèn, hào quang, nhìn hình bị tia,... Ronald Krueger và Maria
Chalita(Error! Reference source not found.) cho rằng các loại quang sai như coma ngang
và coma toàn bộ có liên quan với triệu chứng nhòe hình, có bóng hay bị tia,
trong khi cầu sai có liên quan với các triệu chứng lóa đèn, hào quang và bị tia.
Phẫu thuật LASIK thường qui gây tăng quang sai bậc cao ở nhiều mức độ khác
nhau(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Quang sai bậc cao tăng lên sau phẫu thuật
LASIK thường qui là do hình dạng giác mạc bị thay đổi từ dạng cầu lồi bình
thường sang dạng cầu dẹt(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Để hạn chế quang sai bậc cao tạo
ra, người ta đưa ra phương pháp LASIK phân tích giá trị Q với thuật toán phi
cầu. Mục đích của LASIK phân tích giá trị Q là bảo tồn tính phi cầu của giác
mạc, giữ cho giác mạc có dạng cầu lồi (với giá trị Q âm) như trước phẫu thuật,
hạn chế cầu sai tạo ra. Vì vậy LASIK phân tích giá trị Q còn có tên phổ biến
hơn là LASIK phi cầu. Phác đồ phi cầu bao gồm tăng xung laser đến chu biên
và điều chỉnh đáp ứng cơ sinh học của giác mạc. Jim Schwiegerling(Error!
Reference source not found.) cho biết sự lấy mô giác mạc lý tưởng là tăng lấy mô ở chu
biên. Michael Mrochen(Error! Reference source not found.) đã đưa ra công thức lý thuyết
trong đó độ sâu lấy mô ở chu biên vùng chiếu laser tăng lên đến 35% so với
cách lấy mô cổ điển.
Trên thế giới nhiều nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh tính ưu việt của
phương pháp phi cầu so với phương pháp thường qui như Robert Ang(Error!
Reference source not found.) (LASIK phi cầu) hay Mastropasqua(Error! Reference source not
found.) (PRK phi cầu). Prema Padmanabhan(Error! Reference source not found.) kết luận
rằng các loại quang sai bậc cao tăng thêm không khác biệt giữa LASIK phân
tích mặt sóng và LASIK phi cầu, ngoại trừ cầu sai dương. Hiệu quả của LASIK
phi cầu càng có ý nghĩa khi cách tiến hành rất đơn giản, nhanh chóng, không
mất thời gian đo quang sai như LASIK phân tích mặt sóng. Vì lẽ đó, LASIK
phi cầu ngày càng được ưa chuộng trên thế giới.
Tại Việt nam, LASIK phi cầu được áp dụng từ giữa cuối năm 2006, cho kết
quả rất đáng khích lệ, và ngày càng được các phẫu thuật viên ưu tiên chọn lựa.
Nhằm đánh giá tính ưu việt của phẫu thuật LASIK phân tích giá trị Q, chúng
tui tiến hành nghiên cứu So sánh kết quả điều trị cận thị giữa LASIK thường
qui và LASIK phân tích giá trị Q.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân có độ cầu nhỏ hơn hay bằng -7D, độ trụ dưới 3D được phẫu thuật
tại khoa khúc xạ Bệnh viện Mắt từ tháng 3 đến tháng 9/2007.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu là thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. Nhóm nghiên cứu
gồm 58 mắt được phẫu thuật theo phương pháp phi cầu, nhóm chứng gồm 47
mắt được phẫu thuật theo phương pháp thường qui.
Bệnh nhân được khám và tư vấn trước phẫu thuật gồm các bước khám sinh
hiển vi, chụp bản đồ giác mạc, đo khúc xạ chủ quan và khách quan, đo giá trị
Q, đo quang sai bậc cao, đo độ nhạy tương phản, đo chiều dày giác mạc, giải
thích và tư vấn.
Bệnh nhân được phẫu thuật với dao tạo vạt tự động Moria M2, chiếu laser với
máy Technolas 217Z100 (B&L) theo chế độ thường qui hay chế độ phi cầu.
Bệnh nhân tái khám sau phẫu thuật 1 ngày, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Các
biến số so sánh giữa 2 nhóm gồm có độ cầu tươ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D So sánh kết quả điều trị sốt xuất huyết độ iii ở trẻ dư cân béo phì bằng hai phương pháp truyền dịch Y dược 0
D So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Giữa Mô Hình Nuôi Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus) Có Liên Kết Và Không Nông Lâm Thủy sản 0
D So sánh kết quả điều trị phẫu thuật bệnh trĩ theo hai phương pháp Longo và Milligan-Morgan tại bệnh Y dược 0
G So sánh kết quả giữa EPI-Lasik và lasik trong điều trị cận và loạn cận Tài liệu chưa phân loại 0
T So sánh kết quả thị lực và độ nhạy tương phản giữa acrysof restor và acrysof đơn tiêu tại bệnh viện Tài liệu chưa phân loại 0
N Thử so sánh kết quả tính toán thiết bị lái bằng phương pháp lí thuyết với yêu cầu quy phạm Tài liệu chưa phân loại 0
F So sánh đặc điểm sử dụng phép liên kết nội dung qua hai tác phẩm viết về Bác Hồ (Búp sen xanh của Sơ Văn hóa, Xã hội 0
P Pháp luật về giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài - kinh nghiệm so sánh phá Luận văn Luật 0
T Vấn đề kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài theo Pháp luật Việt Nam, so sánh với Pháp Luận văn Luật 0
M So sánh chế định giao kết hợp động theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ : Luận văn ThS. Luật: Luận văn Luật 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top