tamnhintrithuc

New Member

Download miễn phí Tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ cao





Có 720 thai phụ tham gia nghiên cứu. 415 thai phụ có nghiệm pháp tầm soát
dương tính (57,6%) trong đó có 380 trường hợp ( 52,77%) có đường huyết 1
giờ từ 140-200 mg/dl và 35 trường hợp (4,86%) ≥ 200 mg/dl được chẩn
đoán đái tháo đường trong thai kỳ dương tính. Trong 380 trường hợp tiến
hành nghiệm pháp chẩn đoán, có 42 trường hợp dương tính. Như vậy, tổng
số các thai phụ được chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ là 77 trường
hợp, chiếm tỷ lệ 10,69%.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TỶ LỆ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TRONG THAI KỲ VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHỮNG THAI PHỤ NGUY CƠ
CAO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ của đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên
quan ở những thai phụ nguy cơ cao đái tháo đường trong thai kỳ tại Bệnh viện
Từ Dũ (BVTD) Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM).
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang tiến hành tại Bệnh viện Từ
Dũ từ tháng 12/2007 đến 5/2008. Các thai phụ thuộc nhóm nguy cơ ĐTĐTTK
có tuổi thai từ 24-28 tuần, khám thai BVTD được mời tham gia nghiên cứu:
tiến hành nghiệm pháp sàng lọc 2 bước 50g- 1giờ và 75g- 2giờ, áp dụng tiêu
chuẩn chẩn đoán của WHO.
Kết quả: 720 thai phụ tham gia sàng lọc, có 77 trường hợp được chẩn đoán
ĐTĐTTK chiếm tỷ lệ 10,69%. Các yếu tố có liên quan có ý nghĩa thống kê với
ĐTĐTTK là: yếu tố tuổi với p=0,003. OR= 1,49, KTC 95% = 1,15- 1,19; yếu
tố tiền sử gia đình có người ĐTĐ với p= 0,000, OR= 3,45, KTC 95% = 1,97-
6,04; yếu tố thai lưu không rõ lý do với p= 0,017, OR= 2,68, KTC 95% = 1,19-
6,04.
Kết luận: Cần sàng lọc và chẩn đoán ĐTĐTTK đối với thai phụ có yếu tố nguy
cơ cao.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS AND
RELATED FACTORS
OF THE PREGNANT WOMEN AT TU DU HOSPITAL
To Thi Minh Nguyet, Ngo Thi Kim Phung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 66 – 70
Objectives: To estimate the prevalence of GDM and the related factors of the
pregnant women at Tu Du hospital.
Method: cross-sectional study is carried out at Tu Du hospital from December
2007 to May 2008. The high-risk 24 -28 weeks of gestational pregnant women
who seeking the prenatal care at Tu Du hospital were recruited to the trial.
They were screened with the screening test 50g oral glucose-1 hour and
diagnosed with the OGTT 75g oral glucose-2 hour with WHO criteria.
Results: 720 pregnant women were screened; 77 cases (10.69%) were
diagnosed GDM. Some significant related factors of GDM were age (OR =
1.49, 95% CI: 1.15-1.19, p value < 0.05), family history (OR=3.45; 95% CI:
1.97-6.04; p value < 0.05), fetal death in utero with unknown reason (OR =
2.68, 95% CI: 1.19-6.04; p value = 0.017).
Conclusion: We need to screen and diagnose GDM in the high-risk pregnant
women.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vào những năm cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21, đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh
không lây phát triển nhanh nhất. Đái tháo đường là nguyên nhân gây tử vong
đứng hàng thứ tư hay thứ năm ở các nước phát triển(Error! Reference source not found.).
Sự gia tăng của đái tháo đường típ 2 trong dân số chung bao gồm cả những
người trẻ tuổi đã kéo theo sự gia tăng số lượng thai phụ đái tháo đường(Error!
Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đái tháo đường trong thai kỳ đã
tăng 40% từ năm 1989 đến 2002(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Tỷ lệ ĐTĐTTK chiếm 1% - 14% thai phụ, tùy thuộc vào dân số nghiên
cứu và tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng(Error! Reference source not found.). Một số công
trình nghiên cứu tại Việt Nam công bố tỷ lệ đái tháo đường trong nhóm mang
thai chiếm khoảng 2,1% của tác giả Đoàn Hữu Hậu – 1997(Error! Reference source not
found.) và 3,9% của tác giả Ngô Thị Kim Phụng – 2004(Error! Reference source not found.).
ĐTĐTTK gây ra một số biến chứng quan trọng cho mẹ và con. Những biến
chứng này đã được chứng minh có thể giảm thiểu đáng kể nếu thai phụ được
phát hiện và điều trị sớm ĐTĐ trong thai kỳ. Hầu hết đái tháo đường trong thai
kỳ không có triệu chứng, chỉ chẩn đoán bằng nghiệm pháp dung nạp glucose;
nhóm thai phụ này chiếm tỷ lệ rất cao so với nhóm thai phụ đã có ĐTĐ biết
trước khi có thai, nhóm này chiếm khoảng 90% đái tháo đường trong thai kỳ
(Error! Reference source not found.). Do đó, cần tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ
ở các thai phụ để có phương pháp chăm sóc, theo dõi và điều trị thích hợp. Tại
các nước phương Tây, việc tầm soát đái tháo đường trong thai kỳ đã được tiến
hành từ lâu. Tại Việt Nam, đái tháo đường trong thai kỳ chưa được tầm soát
một cách thường quy. Bệnh viện Từ Dũ (BVTD) là một trong những bệnh viện
chuyên khoa đầu ngành sản phụ khoa, do luôn phải đối mặt với tình trạng quá
tải bệnh nhân, nên từ trước đến nay chưa có chương trình tầm soát nào được
thực hiện nhằm phát hiện sớm bệnh lý này trên thai phụ. Nhận thấy tầm quan
trọng của việc phát hiện và quản lý tốt các thai kỳ có nguy cơ, trong đó có bệnh
lý đái tháo đường trong thai kỳ, chúng tui tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tỷ lệ
đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố liên quan ở những thai phụ nguy cơ
cao tại Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh”.với 2 mục tiêu sau: (1) Xác
định tỷ lệ đái tháo đường trong thai kỳ ở những thai phụ nguy cơ tại BVTD, và
(2) Khảo sát mối liên quan giữa đái tháo đường trong thai kỳ và các yếu tố tiền
sử như tiền sử gia đình đái tháo đường, tiền sử sản khoa bất thường và các yếu
tố thuộc về thai kỳ hiện tại như tuổi, chỉ số khối cơ thể trước khi có thai. Những
kết quả thu được từ nghiên cứu, hy vọng sẽ hữu ích cho việc đánh giá thực
trạng bệnh lý đái tháo đường trong thai kỳ, tìm ra những yếu tố nguy cơ nhằm
tránh bỏ sót việc chẩn đoán, từ đó có hướng quản lý và điều trị thích hợp, góp
phần làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PH ÁP NGHI ÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành tại khoa khám bệnh và khoa xét nghiệm
BVTD trong thời gian từ tháng 12/2007 đến tháng 5/2008. Cỡ mẫu tính được là
707 thai phụ.
Đối tượng nghiên cứu là các thai phụ khám thai tại BVTD có tuổi thai từ 24-28
tuần, thuộc đối tượng nguy cơ cao đái tháo đường trong thai kỳ (tuổi ≥ 25, BMI
trước khi mang thai > 25, đường trong nước tiểu dương tính, tiền sử gia đình
ĐTĐ thế hệ thứ nhất (cha mẹ, anh chị em ruột), tiền sử đẻ con ≥ 4.000g, tiền sử
ĐTĐTTK ở những thai kỳ trước, tiền sử sản khoa bất thường: thai chết lưu,
sanh non, dị tật bẩm sinh, đồng ý tham gia nghiên cứu và không có các tiêu
chuẩn loại trừ: không đồng ý tham gia nghiên cứu, đường huyết lúc đói ≥
126mg/dl hay đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl.
Các thai phụ tham gia nghiên cứu sẽ được tiến hành nghiệm pháp dung nạp
glucose theo 2 bước: nghiệm pháp sàng lọc uống 50g glucose, sau 1giờ đo
đường huyết. Những thai phụ có đường huyết ≥ 200mg/dl được chẩn đoán đái
tháo đường trong thai kỳ dương tính, những thai phụ có mức đường huyết
140mg/dl - < 200 mg/dl được hẹn tiếp làm nghiệm pháp chẩn đoán với uống
75g glucose, thử đường huyết lúc đói trước khi uống đường và thử đường
huyết 1giờ, 2 giờ sau uống đường.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường trong thai kỳ theo WHO. Kết quả chẩn
đoán dương tính đái tháo đường trong kỳ khi ít nhất có 2 giá trị ≥ các giá trị
trình bày:
Giờ Đường huyết
(mg%)
0 95
1 180
2 155
Các thông tin tuổi, nghề nghiệp, chiều cao, cân nặng trước khi có thai, tiền căn
sản khoa: sanh con ≥ 4.000g, thai chết lưu, thai dị tật được ghi nhận trong thời
gian ngồi chờ xét nghiệm. Tuổi thai được tính theo kinh chót và siêu âm 3
tháng đầu. Tất cả các thao tác đâm kim, thao tác trên máy đều do 1 người làm
để tránh sai số do thao tác.
Phần mềm EPI STATA 3.2...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
G Nghiên cứu tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn IDF, ATPIII ở nhóm người tiền đái tháo đườ Tài liệu chưa phân loại 0
T Nhận xét tỷ lệ tiền Đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu - Bệnh Tài liệu chưa phân loại 0
D Nghiên cứu tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn khác nhau ở người tiền đái tháo đường tại Tài liệu chưa phân loại 0
N Nghiên cứu tỷ lệ hội chứng chuyển hóa theo các tiêu chuẩn IDF, ATPIII ở nhóm người tiền đái tháo đư Tài liệu chưa phân loại 2
D Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1:200.000. Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thuỷ - Quảng Trị Khoa học Tự nhiên 0
M Nhờ anh chị tải giúp em tài liệu Bản đồ địa chất và khoáng sản Việt Nam tỷ lệ 1:200.000. Địa chất và khoáng sản tờ Lệ Thuỷ-Quảng Trị Khoa học kỹ thuật 1
D Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêm chủng mở rộng tại huyện Tu mơ rông năm 2016 Y dược 0
D Xác định tỷ lệ nhiễm một số loại vi khuẩn ở thịt lợn tại thành phố yên bái tỉnh yên bái Nông Lâm Thủy sản 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top