caukia2tek

New Member

Download miễn phí So sánh hiệu quả của hỗ trợ phôi thoát màng bằng laser và acid tyrode trong thụ tinh trong ống nghiệm





Hỗ trợ thoát màng được tiến hành trong dĩa petri 60 (Becton Dickinson, Mỹ),
bên trong có chứa 3-4 giọt môi trường Sperm Preparation (Medicult, Đan
mạch). Mỗi giọt môi trường sẽ chứa một phôi. Sử dụng tia laser từ hệ thống
Zilos-tk (Hamilton Thorne, Mỹ). Chiều dài của vùng làm mỏng vào khoảng 30-40µm, với độ rộng khoảng 50% chiều dày của màng ZP. Ngay sau khi hoàn tất,
phôi được rửa trong dĩa petri 35 (Becton Dickinson, Mỹ), với các giọt môi
trư ờng ISM1 (Medicult, Đan mạch) và được chuyển vào hộp cấy để chờ
chuyển phôi



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

and method: This was a prospective, randomized, double blind
study, conducted on IVF-ET patients from 07/2008 to 10/2008 at IVF Van
Hanh. Two hundred patients were randomly assigned to receive laser or acid
Tyrode for assisted hatching.
Results: There were no significant differences between 2 groups of patients
with regard to clinical pregnancy rate (43% in laser group and 41% in acid
Tyrode group, p = 0.57), implantation rate (21.2% in laser group and 22.1% in
acid Tyrode group, p = 0.85). The multiple pregnancy rate was also similar
between two groups (53.4% in laser group and 58.5% in acid Tyrode group, p
= 0.21).
Conclusion: Laser is as effective as acid Tyrode for assisted hatching in IVF-
ET patients, resulting in similar clinical pregnancy rate and implantation rate.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phôi người sau khi hình thành từ quá trình thụ tinh sẽ được bao quanh bởi một
lớp màng cấu tạo từ các phức hợp glycoproteins, màng zona pellucida (ZP).
Chức năng chính của màng ZP là ngăn ngừa hiện tượng đa thụ tinh; bảo vệ
phôi trong những giai đoạn đầu phát triển và giúp các phôi bào không rời ra và
áp sát vào nhau trong quá trình compaction(Error! Reference source not found.). Tuy
nhiên, để có thể làm tổ, phôi phải thoát ra khỏi lớp màng bảo vệ này và bám
vào niêm mạc tử cung. Hiện tượng này được gọi là thoát màng (hatching),
thường xảy ra vào ngày 6-7 sau thụ tinh. Người ta cho rằng đây là kết quả của
sự kết hợp giữa sự gia tăng áp suất bên trong của phôi ở giai đoạn phôi nang
làm cho màng zona mỏng đi, và tác động của các loại enzyme (chủ yếu là
lysin) có trong môi trường tử cung và bản thân phôi tiết ra(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.). Mặc dù cơ chế sinh hóa chính xác còn chưa được
hiểu rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho thấy bản thân các hoạt động của phôi có ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng phôi thoát màng hơn là các tác động từ môi
trường tử cung(Error! Reference source not found.).
Trong các trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON), phôi thường được
nuôi cấy trong điều kiện in vitro trong thời gian 2-5 ngày trước khi chuyển
phôi. Trong môi trường in vitro, có thể do điều kiện nuôi cấy khác với môi
trường in vivo, nhất là khi điều kiện nuôi cấy chưa được tối ưu hóa, màng zona
pellucida có thể bị thay đổi cấu trúc, trở nên “chắc” hơn (zona hardening), dẫn
đến quá trình làm mỏng màng bị ảnh hưởng(4,5). Nghiên cứu cho thấy có đến
54% phôi nang vào ngày 6-7 khi nuôi cấy trong môi trường in vitro có bất
thường trong quá trình thoát màng(Error! Reference source not found.). Đó là chưa kể đến
có khoảng 15% các phôi nuôi cấy có màng zona dày hơn bình thường(4) làm
cho quá trình thoát màng của phôi bị ảnh hưởng. Y văn cũng ghi nhận phôi
TTTON thường thoát màng trễ hơn phôi trong tự nhiên khoảng 1 ngày(Error!
Reference source not found.). Do đó, trong một số trường hợp, khi phôi từ các chu kỳ
TTTON thoát màng, NMTC có thể không còn phù hợp cho phôi làm tổ.
Kỹ thuật hỗ trợ phôi thoát màng (assisted hatching) đã được triển khai và áp
dụng thành công lần đầu tiên vào những năm cuối thập niên 80(Error! Reference
source not found.). Trong hơn hai thập niên qua, nhiều kỹ thuật đã được thử nghiệm
và áp dụng trong hỗ trợ thoát màng nhằm làm tăng tỷ lệ làm tổ của phôi trong
các chu kỳ TTTON. Các kỹ thuật được áp dụng là phương pháp cơ học(3,4); hóa
học(Error! Reference source not found.) hay gần đây nhất là tia laser(2,15) để thực hiện các
thao tác trên màng zona. Với các kỹ thuật trên, hỗ trợ thoát màng có thể được
thực hiện bằng cách làm mỏng màng zona, tạo một lỗ thủng trên màng zona
hay loại bỏ hoàn toàn màng zona. Nghiên cứu cho thấy cả 4 phương pháp này
đều có hiệu quả và độ an toàn như nhau trong việc hỗ trợ phôi thoát
màng(1,8,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, với những ưu nhược điểm của
mỗi phương pháp, hiện nay, hai phương pháp thường được áp dụng nhiều nhất
là sử dụng acid Tyrode và laser(13,15,Error! Reference source not found.).
Trong phương pháp sử dụng acid, zona pellucida dưới tác động của dung dịch
có độ pH thấp sẽ bị bào mòn. Acid Tyrode, với độ pH 2,2 – 2,6, đã được sử
dụng từ nhiều thập niên qua cho mục đích này(15). Kích thước của lỗ thủng tạo
thành thường rất khó kiểm soát vì phụ thuộc vào số lượng acid bơm ra, sự
khác biệt về đặc tính của màng ZP của từng phôi cũng như đòi hỏi sự kinh
nghiệm của người thao tác. Lợi điểm của acid Tyrode là chi phí đầu thấp, cơ
động. Do đó, acid vẫn được sử dụng rộng rãi tại các labo TTTON lớn trên thế
giới và khu vực để hỗ trợ thoát màng. Sự an toàn của việc sử dụng acid trong
hỗ trợ màng cũng đã được chứng minh. Sai và cs năm 2006 cho thấy trẻ sinh
ra từ các chu kỳ có hỗ trợ thoát màng bằng acid có tỷ lệ bất thường nhiễm sắc
thể tương đương so với nhóm chứng(Error! Reference source not found.).
Việc ứng dụng tia laser trong hỗ trợ thoát màng đã được triển khai ngay từ
những năm cuối thập niên 80(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, chỉ đến khi
hệ thống laser không tiếp xúc trực tiếp ra đời và nhất là khi Tổ chức Dược
phẩm và thực phẩm Hoa kỳ (FDA) chính thức công nhận laser được sử dụng
trong TTTON thì việc ứng dụng và lắp đặt hệ thống laser cho hỗ trợ thoát màng
ngày càng trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Với những ưu điểm như có độ
chính xác cao, thời gian thực hiện ngắn, có thể ứng dụng trong một số kỹ thuật
khác và quan trọng là không cần đòi hỏi nhiều kinh nghiệm ở người thực hiện,
laser ngày càng được sử dụng phổ biến(1,8,15).
Tỷ lệ thành công của các nghiên cứu từ hỗ trợ phôi thoát màng thường không
thống nhất, có thể do sự khác biệt về đối tượng bệnh nhân, tay nghề của người
thực hiện, phương pháp hỗ trợ thoát màng được lựa chọn cũng như khác biệt về
thiết kế nghiên cứu đã làm cho việc so sánh kết quả giữa các báo cáo trở nên
khó khăn hơn(Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu đều
cho thấy, hỗ trợ phôi thoát màng thật sự có hiệu quả trên một số đối tượng chọn
lọc như bệnh nhân lớn tuổi (> 35 tuổi); bệnh nhân TTTON thất bại nhiều lần;
bệnh nhân có nồng độ FSH cơ bản cao (≥ 10 mIU/mL); phôi có độ dày màng
ZP > 15µm hay trong các chu kỳ chuyển phôi trữ lạnh và chu kỳ trưởng thành
trong ống nghiệm (IVM). Nghiên cứu cho thấy nếu một trung tâm TTTON có
tỷ lệ thành công 25%, việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ thoát màng trên các bệnh
nhân có chỉ định có thể giúp tỷ lệ có thai tăng lên 28% - 39%(Error! Reference source
not found.). Hiệu quả của từng phương pháp hỗ trợ phôi thoát màng cũng đã được
nghiên cứu nhiều trên thế giới và kết quả cũng còn nhiều khác biệt(Error! Reference
source not found.). Gần đây nhất, Feng và cs. đã ghi nhận laser và acid Tyrode có
hiệu quả tương đương trong hỗ trợ phôi thoát màng, và hiệu quả cao hơn nhóm
sử dụng phương pháp cơ học và nhóm chứng(Error! Reference source not found.).
Tại Việt nam, trong hơn 10 năm phát triển của TTTON, nhiều tiến bộ trên thế
giới đã được áp dụng và triển khai hiệu quả, cả về lâm sàng lẫn labo, với mục
tiêu tăng tỷ lệ thành công của một chu kỳ điều trị. Với xu hướng đó, chúng tui
đã triển khai áp dụng kỹ thu...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Giữa Mô Hình Nuôi Cá Tra (Pangasianodon Hypophthalmus) Có Liên Kết Và Không Nông Lâm Thủy sản 0
D So sánh hiệu quả của Olanzapin và Haloperidol trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt tại bệnh viện t Y dược 0
D Giải pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ trên mạng IP, đánh giá và so sánh hiệu quả đảm bảo QoS của Diff Công nghệ thông tin 1
F Đánh giá và so sánh hiệu quả đảm bảo QoS cho truyền thông đa phương tiện của mô hình IntServ và Diff Công nghệ thông tin 0
S Hiệu quả kinh tế và lơi thế so sánh sản xuất khoai tây vùng Đồng bằng sông Hồng Nông Lâm Thủy sản 0
N Wise Care 365 Pro 3.22 Build 280 - Chăm sóc máy tính chuyên nghiệp và hiệu quả, có thể so sánh với An toàn - Tối ưu hệ thống 0
A So sánh hiệu quả của trâm protaper quay tay và protaper quay máy trong sửa soạn ống tủy Tài liệu chưa phân loại 0
D Phân tích so sánh về hiệu quả của các ngành sản xuất ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Tài liệu chưa phân loại 0
N Đánh giá hiện trạng sản xuất và so sánh hiệu quả kinh tế các mô hình luân canh màu trên nền đất lúa Tài liệu chưa phân loại 0
D So sánh đặc điểm hình thái, sinh học của một số chủng nấm Trichoderma và đánh giá hiệu lực phòng trừ Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top