Tally

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

Lời mở đầu

Nền kinh tế nước ta chuyển từ kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá về thành phần kinh tế.Song song với việc chuyển đổi đó, vai trò quản lý kinh tế nhà nước cũng thay đổi, nhà nước không can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế mà quản lý, điều tiết vĩ mô nhằm tác động đến cung, cầu, giá cả,việc làm... nhằm mục đích tạo môi trường kinh doanh ổn định và phát triển
Thuế được coi là một trong những công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.Sự ra đời của Luật thuế TNDN đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống thuế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế nói chung.Luật thuế TNDN được áp dụng cũng làm cho công tác kế toán tại các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế ( đối tượng nộp thuế ) có nhiều thay đổi,không chỉ trong vấn đề hạch toán các nghiệp vụ tính và nộp thuế mà còn trong các vấn đề hạch toán các yếu tố cấu thành thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên , bên cạnh các thành tựu đã đạt được, việc áp dụng Luật thuế TNDN vẫn còn bộc lộ những tồn tại cần được giải quyết triệt để như những vấn đề trong quản lý và thu thuế của nhà nước, hay những mâu thuẫn giữa Luật thuế TNDN, các chế độ tài chính, chế độ kế toán doanh nghiệp...
Khắc phục những tồn tại này là một yêu cầu tất yếu khách quan đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung, sự phát triển của doanh nghiệp và sự hoàn thiện chế độ kế toán, tài chính doanh nghiệp nói riêng.Vì vậy,em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp ở Việt Nam” cho bài tiểu luận của mình
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bài viết được kết cấu thành 2 phần sau:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
Phần 2: Một số kiến nghị hoàn thiện hạch toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp Việt Nam.


PHẦN 1: NHỮNG VẦN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế
1.1.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được quy định theo pháp luật.
Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, Nhà nước dùng thuế để phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân. Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng và nguồn thu để thuế tồn tại và phát triển. Như vậy, thuế là một phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hoà thu nhập. Nhiệm vụ của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử, đặc điểm của cách sản xuất, kết cấu giai cấp là những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của thuế. Do đó, cơ cấu, nội dung của cả hệ thống, của từng chính sách thuế phải được nghiên cứu, sửa đổi, cải tiến và đổi mới phù hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn. Đồng thời phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định về thuế đó được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Thuế mang tính bắt buộc theo Pháp luật, không mang tính hoàn trả trực tiếp ngang giá. Một phần số thuế đó nộp cho NSNN được hoàn trả cho dân một cách gián tiếp dưới hình thức trợ cấp xã hội, quỹ phúc lợi xã hội, xây dựng hạ tầng xã hội…
1.1.1.2. Vai trò của thuế với nền KTQD
Thứ nhất thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc và không mang tính hoàn trả trực tiếp. Có nghĩa là khoản đóng góp của nhân dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi hoàn trả đóng bằng số lượng và khoản thu của Nhà nước thu từ công dân đó. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN cho việc sản xuất chung, cung cấp dịch vụ công cộng.
Thứ hai thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc. Song sự bắt buộc đó luôn được xây dựng trên nền tảng của các vấn đề kinh tế xã hội của người làm nghĩa vụ đóng thuế. Do đó, thuế bao giờ cũng chứa đựng các vấn đề thuộc kinh tế, xã hội. Việc xác lập một hệ thống thuế với các loại thuế khác nhau trước hết bắt nguồn từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Song, trên thực tế mức độ động viên qua thuế cũng chịu sự ràng buộc bởi các yếu tố kinh tế xã hội của một quốc gia trong một giai đoạn lịch sử.
Thứ ba thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực, pháp lý và cưỡng chế cao, khi thực hiện thì có thể thay đổi quyền sở hữu về tài sản. Đặc điểm này đó được thể chế hoá trong hiến pháp của mỗi quốc gia.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành của một sắc thuế
Nếu một doanh nghiệp, một đơn vị kinh tế được coi là đối tượng nộp thuế hay chịu thuế ,doanh nghiệp đó phải quan tâm tới các vấn đề về thuế trong các chính sách tài chính, hạch toán kinh tế, cũng như tổ chức hạch toán,kế toán ..v.v...của mình.
“Đối tượng nộp thuế” như là một tiêu thức định tính để doanh nghiệp xác định các chính sách tài chính, kế toán của mình có bị ảnh hưởng hay không? Còn thuế suất và căn cứ tính thuế mang tính định lượng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể đến quyết định cách ứng xử, phạm vi thay đổi chính sách tài chính kế toán
Đối với 1 quốc gia thì các hoạt động kinh tế xã hội là đa dạng và khác nhau.Hệ thống thuế của một quốc gia gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết một lĩnh vực khác nhau, mang những đặc điểm riêng nhưng chúng vẫn chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
Về tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có tên gọi khác nhau, nó xác định đối tượng tính thuế hay nội dung chủ yếu của sắc thuế đó: thuế TNDN, thuế Tài nguyên, thuế XNK…
Về đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân, thế nhân được Nhà nước công nhận về mặt pháp lý, có các hoạt động, tài sản hay thu nhập thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế.
Về căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là cơ sở mà dựa vào đó Nhà nước (cơ quan quản lý Nhà nước về thuế) có thể xác định số thuế mà đối tượng nộp thuế phải thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Đó chính là đối tượng mà Nhà nước muốn điều chỉnh. Ví dụ: đối tượng tính thuế TNDN là một phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý.
Về thuế suất
Thuế suất là 1 yếu tố cơ bản cấu thành nên căn cứ tính thuế . Thuế suất là tỷ lệ thuế ( thuế tương đối) được luật định.Tuy nhiên với những sắc thuế khác nhau,căn cứ tính thuế có thể khác nhau và thuế suất cũng khác nhau.Mặt khác,trong 1 sắc thuế ,với những hoạt động kinh tế xã hội và mục tiêu quản lý khác nhau thì thuế suất cũng khác nhau.Sự thay đổi thuế suất có thể ảnh hưởng đến tâm lý đối tượng nộp thuế và ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng nộp thuế cũng như tác động đến khả năng thu NSNN và ảnh hưởng nhất định đến các chính sách kinh tế khác của Nhà nước.Mức thuế suất thống nhất và ít sẽ giúp cho việc quản lý và thu thuế có hiệu quả hơn, nâng cao tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người nộp thuế thông qua việc để cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai và nộp thuế.
Về chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế
Đặt ra chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế không làm giảm nhẹ tính cưỡng chế của thuế. Hơn nữa, nó cho thấy tính linh hoạt của Nhà nước khi dựng thuế. Các tổ chức, cá nhân sẽ được Nhà nước để lại một phần hay toàn bộ số thuế đó để sử dụng trong thời gian nhất định nhằm mục đích khuyến khích các chủ thể kinh tế hoạt động. Chế độ ưu đãi, miễn giảm thuế được quy định cụ thể trong văn bản Pháp luật.
Về thủ tục nộp thuế
Bao gồm các quy định về trách nhiệm, cách thức để nộp thuế vào NSNN của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan hữu quan (căn cứ vào lệnh thu ngân, thông báo thuế, thời gian nộp thuế và nơi nộp…). Đồng thời đó cũng là căn cứ pháp lý giúp cho việc giải quyết và thực hiện tốt công tác nộp thuế đóng, đủ và kịp thời cũng như việc xử lý đối với các trường hợp chậm nộp, cố tình dây dưa về thuế.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Xét về ảnh hưởng đến thu nhập của đối tượng nộp thuế, thuế nói chung bao gồm 2 loại : Thuế trực thu và thuế gián thu
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức cá nhân.Người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thuế gián thu là loại thuế đánh vào hàng hoá và dịch vụ,tức là chỉ đánh gián tiếp vào các cá nhân.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trên phần thu nhập mà DN đã đạt được sau 1 kỳ kinh doanh nhất định
Trong quá trình hội nhập quốc tế ,Việt Nam sẽ phải cắt giảm mạnh một số thuế như thuế xuất nhập khẩu... nên chủ trương của Nhà nước là phải tăng tỷ trọng thuế trực thu trong tổng thu từ thuế trong NSNN để đảm bảo cho các mục tiêu kinh tế xã hội của Nhà nước.Với những lý do trên thuế TNDN có vai trò rất to lớn trong qúa trình hội nhập và phát triển của đất nước.
1.2.1.2. Đặc điểm
Thuế TNDN là loại thuế trực thu tức là người nộp thuế và người chịu thuế là một. Ở đây doanh nghiệp chính là đơn vị trực tiếp chịu thuế TNDN, phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã nộp thuế TNDN sẽ hình thành thu nhập sau thuế và doanh nghiệp được phép tiến hành phân phối, trích lập các quỹ ở doanh nghiệp.
Nhà nước sử dụng thuế trực thu như một công cụ sắc bén nhằm điều tiết thu nhập xã hội và tạo nên nguồn tài chính để phân phối lại nhằm đạt mục tiêu công bằng xã hội. Bởi vì thuế TNDN đánh trực tiếp vào thu nhập
3.3.5. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và chi phí:
Cùng việc thực hiện Luật thuế TNDN là việc ban hành Luật thuế GTGT. Hiện nay, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT. Điều này cũng gây ảnh hưởng tới việc xác định doanh thu tính thuế TNDN. Trong trường hợp doanh nghiệp A mua hàng của doanh nghiệp B là đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá vốn của cơ sở A là giá bán không có thuế còn nếu mua hàng của doanh nghiệp C là đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá vốn hàng hoá sẽ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào điều này sẽ làm tăng giá vốn hàng hoá dẫn tới việc xác định thu nhập chịu thuế sẽ thấp hơn nên thuế TNDN sẽ bị giảm. Vì có lợi hơn nên các doanh nghiệp sẽ tận dụng việc huy động nguồn hàng từ các cơ sở này. Thực tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, số lượng các cơ sở kinh doanh vừa và nhỏ chưa thể thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ hoá đơn còn nhiều nên ở nước ta việc áp dụng đồng thời hai phương pháp tính thuế GTGT là điều tất yếu. Bởi vậy nó tạo môi trường kinh doanh không bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Các cơ sở sẽ lợi dụng kẽ hở này để trốn thuế.
Đối với việc xác định doanh thu bán hàng cũng chưa có quy định chặt chẽ nào trong việc xác định giá bán hàng hoá. Cơ sở sẽ lợi dụng điểm này để giảm tới mức tối đa có thể được doanh thu bán hàng để hạn chế số thuế phải nộp. Điều này dễ dàng khi hai bên mua bán thương lượng với nhau thông qua việc hợp thức hoá bằng các hoá đơn không khớp số liệu giữa các liên.
Từ đó, việc áp dụng một phương pháp khấu trừ thuế GTGT là hợp lý, ban hành hóa đơn GTGT, sử dụng nó là cần thiết. Bên cạnh đó Nhà nước phải có quy định cụ thể về giá bán đối với một số mặt hàng đặc biệt là hàng tiêu dùng, thuốc chữa bệnh… tránh gây ra sự xáo trộn trong nền kinh tế. Không chỉ có Nhà nước mà các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến kế toán hàng hoá theo dõi và phản ánh kịp thời tình hình mua hàng, thanh toán tiền hàng của khách hàng, theo dõi đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí vận chuyển liên quan đến việc mua bán hàng và giá bán hàng hoá đó. Điều này giúp cho kế toán một cách dễ dàng từng hoạt động bán hàng phát sinh. Xác định ngay được lãi gộp và thuế GTGT tạo điều kiện dễ dàng cho kế toán thuế tính toán và đối chiếu với số liệu của các bộ phận khác.
Tuân thủ chế độ trích lập và sử dụng có hiệu quả các khoản chi phí về khấu hao tài sản cố định, trích lập quỹ dự phòng, trích trước các khoản chi phí phục vụ cho công tác cải tạo, nâng cấp tài sản cố định, phân bổ hợp lý các khoản chi phí vào kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp. Không ngừng nghiên cứu, đề xuất biện pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh có hiệu quả.
3.3.6. Hoàn thuế TNDN
Có thể nói vấn đề hoàn thuế cho cac doanh nghiệp hiện nay còn rất nhiều vướng mắc cần tháo gỡ. Phần lớn các doanh nghiệp đều kêu ca thủ tục hoàn thuế phức tạp và việc hoàn thuế tiến hành quá chậm sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế việc hoàn thuế chậm cũng có một phần là do lỗi của doanh nghiệp vì việc nộp hồ sơ, chứng từ xin hoàn thuế của các doanh nghiệp không đúng thủ tục và ghi sai nội dung cần thiết trong chứng từ gây khó khăn và mất thời gian cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế, có trường hợp không được hoàn thuế theo quy định vẫn làm hồ sơ xin hoàn thuế. Về phía cơ quan thuế mặc dù ngành thuế đã có nhiều cải cách về mặt hành chính nhưng các doanh nghiệp vẫn thấy rằng thủ tục hoàn thuế phức tạp. Vậy để giảm bớt khó khăn đối với các doanh nghiệp bằng cách đẩy mạnh hơn nữa thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, giảm bớt phiền hà đối với các doanh nghiệp, khơi dậy hơn nữa chức năng động, tích cực, khẩn trương của cán bộ ngành thuế nhưng vẫn phải đảm bảo số thuế hoàn lại là chính xác, khắc phục doanh nghiệp lợi dụng việc hoàn thuế để gian lận và moi tiền của ngân sách Nhà nước.
Về phía cơ quan thuế sẽ tìm mọi biện pháp nhằm rút ngắn thời gian xét hoàn thuế nhưng đối với các doanh nghiệp cũng phải có yêu cầu đảm bảo tính chính xác, trung thực trong hoá đơn, chứng từ xin hoàn thuế. Nếu khi đã hoàn thuế rồi mà cơ quan thuế phát hiện hành vi sai trái của doanh nghiệp cần bị phạt rất nặng.
3.3.7. Giáo dục tuyên truyền
Trong thực tế tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng và phong phú thì Luật thuế mới không thể bao quát hết cỏc khía cạnh, bởi vậy doanh nghiệp luôn luôn tiến hành điều chỉnh, bổ sung. Song chính vì vậy mà cũng khó khăn cho việc thi hành luật thuế mới bởi sẽ có nhiều văn bản hướng dẫn thi hành, đôi khi còn có sự mâu thuẫn giữa các thông tư, nghị định. Do khi ban hành luật mới chúng ta không thể áp dụng được ngay mà Nhà nước còn phải chỉ thị cho chính phủ ban hành nghị định rồi Bộ tài chính ban hành thông tư hướng dẫn nên mất khá nhiều thời gian để một luật thuế mới đưa vào áp dụng tại doanh nghiệp khi đó không đáp ứng kịp thời được đòi hỏi của thực tế phát sinh. Nhà nước cần nghiên cứu biện pháp nhằm giảm thiểu hoá độ chậm trễ này để khi ban hành luật mới sẽ nhanh chóng có hiệu lực. Có thể bằng việc đẩy mạnh hoạt động ban chỉ đạo triển khai phối hợp thực hiện cùng các ngành liên quan. Tăng cường biện pháp tuyên truyền, giải thích, giáo dục pháp luật về thuế, tổ chức đường dây nóng nhanh chóng trả lời thắc mắc của mọi đối tượng. Hướng dẫn cụ thể về nội dung, chính sách thuế, quy trình quản lý thuế, cách ghi chép hoá đơn, chứng từ, cách kê khai nộp thuế. Cải cách thủ tục hành chính thuế, xử lý về khiếu nại thuế đúng thẩm quyền, đúng thủ tục và đúng thời gian theo quy định.
Để nâng cao hiệu quả công tác thu thuế, cơ quan thuế phải phối hợp quản lý ngay từ đầu các cơ sở đăng ký kinh doanh. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hiện tại rất lớn nên để theo dõi được toàn bộ thì cơ quan thuế yêu cầu các cơ sở kinh doanh khi đăng ký hoạt động phải khai đầy đủ về địa điểm, ngành nghề kinh doanh, các đơn vị trực thuộc kể cả hạch toán báo số và hạch toán độc lập. Qua đây các cơ quan thuế sử dụng mạng lưới máy tính để quản lý hoạt động của các cơ sở kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra doanh nghiệp có thực hiện đúng đăng ký hay không. Phát hiện những trường hợp kinh doanh ngoài giấy phép để trốn thuế. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Bộ tài chính về chế độ sổ sách, kế toán. Thường xuyên tiến hành tổ chức những buổi tập

Kết luận


Thuế là một trong những công cụ tài chính điều tiết vĩ mô nằm trong tay Nhà nước, Nhà nước buộc các chủ thể kinh tế phải nộp thuế bằng việc ban hành hệ thống pháp luật và các cơ sở phải thực hiện trách nhiệm nộp thuế cho ngân sách Nhà nước. Đồng thời họ sẽ được hưởng lợi ích do Nhà nước đem lại khi sử dụng công trình công cộng. Trong sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế, các thành phần kinh tế, lĩnh vực kinh doanh phong phú đa dạng. Để đảm bảo bao quát mọi hoạt động của nền kinh tế, xây dựng hệ thống thuế hoàn thiện Nhà nước luôn luôn phải điều chỉnh, phải sửa đổi luật thuế cho phù hợp với điều kiện thực tế. Năm 2004, việc thay đổi Luật thuế TNDN của chính phủ chắc chắn sẽ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sự hiệu quả về nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách Nhà nước, thúc đẩy quá trình giao lưu thương mại nói riêng và hội nhập nền kinh tế thế giới nói chung như: gia nhập vào WTO, AFTA...
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu đề tài một cách khoa học và nghiêm túc, nhưng do hạn chế về khả năng và thời gian, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
M Hoàn thiện công tác hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Liên doanh TOYOTA Giải Phóng Luận văn Kinh tế 2
C Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Trúc Thôn Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần VLXD Vi Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và các biện pháp nâng cao lợi nh Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long Luận văn Kinh tế 2
D Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược liệu Luận văn Kinh tế 0
B Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Công tr Luận văn Kinh tế 0
I Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dự Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần dệt 10/10 Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top