amoll07

New Member

Download miễn phí Báo cáo Kinh tế kỹ thuật Dự án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên





.
Phần bùn, cặn lắng ở ngăn lắng và từng ngăn xử lý sinh học được máy bơm hồi lưu bùn hồi lưu một phần bùn hoạt hoá trở lại thiết bị sinh học để đảm bảo được nồng độ xử lý còn phần bùn dư thừa được bơm về bể chứa bùn. Tại đây dưới tác dụng của vi khuẩn yếm khí, các chất có trong cặn bùn sẽ phân huỷ thành khí Metan (CH4), H2S và bã bùn. Trên thực tế, công nghệ này đã được áp dụng thành công ở nhiều bệnh viện trên toàn quốc và cho thấy, qua quá trình vận hành lượng bùn tích tụ tại bể chứa bùn của hệ thống xử lý này là rất ít hàng năm được hút đi bằng xe hút của công ty vệ sinh môi trường 1đến 2 lần tuỳ vào công suất xử lý nước thải của bệnh viện.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thu được bơm tới bể điều hoà và xử lý sơ bộ, nhằm điều hoà thành phần chất bẩn và lưu lượng nước nước thải đồng thời tại đây thực hiện quá trình xử lý sơ bộ bằng phương pháp sục khí, các vi sinh vật có sẵn trong nước thải oxi hoá 1 phần hợp chất hữu cơ thành chất ổn định bông cặn dễ lắng (một phần khử BOD, COD) .
Nước thải sau khi qua bể chứa điều hoà được bơm lên bể keo tụ và lắng sơ cấp có kết hợp ngăn trộn và ngăn phản ứng.
Bể keo tụ và lắng sơ cấp được sử dụng để tách các tạp chất lơ lửng ra khỏi nước thải. Chất keo tụ và trợ keo tụ từ hệ thiết bị pha - chứa - định lượng hoá chất sẽ được bơm định lượng đưa và ngăn trộn và ngăn phản ứng của bể. Nhờ sự có mặt của chất keo tụ và trợ keo tụ một số kim loại nặng cũng được lắng xuống và thải ra ngoài. Hiệu suất của bể lặng đạt tới 80%.
Tiếp đó nước được chảy tràn qua bể lọc sinh học nhỏ giọt. Tại đây dựa vào khả năng của các vi sinh vật sử dụng những chất hữu cơ chứa trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng để sống và biến đổi chất, giải phóng các chất vô cơ vô hại. Trong bể lọc sinh học, nước thải được tưới đều xuống lớp vật liệu lọc thường là các loại đá cục, cuội, than cục có kích thước không lớn hơn 30mm, với chiều cao vật liệu lọc từ 1,5 đến 2 m. Các hạt vật liệu lọc sẽ hình thành một lớp màng vi sinh vật. Nhờ hệ thống ống nhựa PVC phân phối oxy được cấp vào bể qua dàn ống và các đầu khuyếch tán khí (disc diffuser) đặt ở đáy bể.
Nước ra khỏi bể lọc sinh học được bơm lên ngăn lắng thứ cấp, phần bùn lắng xuống đáy và được đưa tới bể phân huỷ bùn còn phần nước trong dẫn đến thiết bị khử trùng để trừ diệt những vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Chất khử trùng thường dùng là Clo được đưa từ hệ thống cấp dung dịch khử trùng vào bể khử trùng nhờ bộ châm Clo định lượng. Nước sau khi đã xử lý đạt tiêu chuẩn được thải ra môi trường.
Phần bùn tạo ra ở đáy bể xử lý sơ cấp và thứ cấp được xả định kỳ nhờ hệ thống bơm hút bùn, sau đó được tháo xuống bể phân huỷ bùn. Bể xử lý bùn được thiết kế dưới dạng bể tự hoạt nhằm làm giảm đến mức tối thiểu lượng cặn tạo ra. Đính kỳ 12 tháng một lần, Công ty TNHH một thành viên công trình và môi trường đô thị Thái Nguyên đưa xe đến hút cặn đi chôn lấp hợp vệ sinh, nước tách ra từ quá trình xử lý bùn được tuàn hoàn trở lại bể điều hoà.
N­íc th¶i
BÓ gom + song ch¾n r¸c
BÓ ®iÒu hoµ
HÖ thèng cÊp khÝ
B¬m
L¾ng bËc 1
Pha HC keo tô
Pha HC trî keo tô
Chøa HC keo tô
Chøa HC trî keo tô
B¬m ®Þnh l­îng
BÓ läc sinh häc
L¾ng bËc 2
Khö trïng
Pha HC khö trïng
Chøa HC khö trïng
BÓ ph©n huû
B¬m ®Þnh l­îng
B¬m
B¬m ®Þnh l­îng
N­íc ®· xö lý
Hình 3.1. Sơ đồ khối công nghệ xử lý nước thải (phương án 1)
3.3.2.2. Phương án 2
Quy trình công nghệ xử lý của phương án này được thể hiện tại hình 3.2 với các thiết bị chính như sau:
- Song chắn rác và bể gom nước thải
- Bể điều hoà kết hợp xử lý sơ bộ
- Bể keo tụ kết hợp lắng sơ cấp
- Bể xử lý sinh học hiếu khí aeroten
- Bể lắng thứ cấp
- Bể khử trùng
- Bể nén bùn
- Các thiết bị pha hoá chất đông keo tụ, khử trùng và cấp khí.
Nước thải từ các bể phốt, khu vệ sinh ở các khoa, phòng, buồng bệnh được thu gom qua hệ thống cống thu đến bể điều hoà có lắp đặt thiết bị song chắn rác nhằm loại bỏ các tạp vật có kích thước lớn để đảm bảo hoạt động cho các máy móc, thiết bị xử lý trong công đoạn tiếp sau. Bể điều hoà được dùng để điều hoà lưu lượng và nồng độ chất bẩn trong nước thải. Tại đây, nước thải được khuấy trộn và làm thoáng sơ bộ nhờ hệ thống sục khí.
Nước thải sau khi qua bể chứa điều hoà được bơm lên bể keo tụ và lắng sơ cấp có kết hợp ngăn trộn và ngăn phản ứng.
Bể keo tụ và lắng sơ cấp được sử dụng để tách các tạp chất lơ lửng ra khỏi nước thải. Chất keo tụ và trợ keo tụ từ hệ thiết bị pha - chứa - định lượng hoá chất sẽ được bơm định lượng đưa và ngăn trộn và ngăn phản ứng của bể. Nhờ sự có mặt của chất keo tụ và trợ keo tụ một số kim loại nặng cũng được lắng xuống và thải ra ngoài. Hiệu suất của bể lặng đạt tới 80%.
Phần nước trong phía trên đi đến bể aeroten, tại bể hàm lượng bùn hoạt tính được duy trì lơ lửng sẽ oxi hoá các chất bẩn, hợp chất hữu cơ thành những chất ổn định tạo thành bông cặn dễ lắng. Môi trường hiếu khí trong bể đạt được do sử dụng hệ thống sục khí nhằm duy trì hỗn hợp lỏng trong thiết bị luôn ở chế độ khuấy trộn hoàn toàn. Sau một thời gian hỗn hợp sinh khối được đưa sang bể lắng II (Bể lắng thứ cấp). Tại bể lắng II, bùn được lắng xuống tách ra khỏi nước đã xử lý, và một phần bùn lắng tuần hoàn trở lại bể aeroten để duy trì nồng độ bùn hoạt tính trong bể.
Phần nước sạch bên trên của bể lắng II chảy qua bể khử trùng để trừ diệt những vi khuẩn gây bệnh. Chất khử trùng là Clo được đưa từ hệ thống cấp dung dịch khử trùng vào bể khử trùng nhờ bơm định lượng. Nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 7382/2004, mức II sẽ cho phép thải ra môi trường.
Vi sinh vật dùng sử dụng trong quá xử lý gồm những thành viên của nhóm: Pseudomonas, Zoogloea, Achronaobacter, Flavobacterium, Nocadia, Mycobacterium và 2 loại vi khuẩn nitrat hoá là Nitrosomonas và Nitrobacter.
Phần bùn tạo ra ở bể lắng I và II được xả định kỳ nhờ áp lực thuỷ tĩnh, bùn được tháo xuống bể nén bùn. Tại bể nén, bùn được làm giảm thể tích và tự phân huỷ, diệt trừ các mầm mống gây bệnh như trứng giun sán và các vi sinh vật ký sinh khác. Phần nước tách ra từ bể chứa bùn được dẫn quay trở lại bể điều hoà. Bùn đã được nén giảm thể tích theo ống dẫn tới bể chứa bùn và định kỳ xe hầm cầu của công ty vệ sinh đến hút mang đi. Lượng bùn này đảm bảo không gây hại, có thể sử dụng trong quá trình xử lý rác thải làm phân bón hay phơi khô trong sân phơi tập trung sau đó dùng để cải tạo đất.
B¬m bïn tuÇn hoµn
Hình 3.2. Sơ đồ khối công nghệ xử lý nước thải (phương án 2)
N­íc ®· xö lý
B¬m ®Þnh l­îng
B¬m
B¬m ®Þnh l­îng
BÓ nÐn bïn
Chøa HC khö trïng
Pha HC khö trïng
Khö trïng
L¾ng bËc 2
BÓ Aeroten
B¬m ®Þnh l­îng
Chøa HC trî keo tô
Chøa HC keo tô
Pha HC trî keo tô
Pha HC keo tô
L¾ng bËc 1
B¬m
HÖ thèng cÊp khÝ
BÓ ®iÒu hoµ
BÓ gom + song ch¾n r¸c
N­íc th¶i
3.3.2.3. Phương án 3
Quy trình công nghệ xử lý của phương án này được thể hiện tại hình 3.3 với các thiết bị chính như sau:
- Song chắn rác và bể gom nước thải
- Bể điều hoà kết hợp xử lý sơ bộ
- Bể keo tụ kết hợp lắng sơ cấp
- Cụm thiết bị xử lý CN – 2000.
- Bể lắng Lamen
- Bể khử trùng
- Bể nén bùn
- Các thiết bị pha hoá chất đông keo tụ, khử trùng và cấp khí.
Việc thu gom và vận chuyển nước thải từ các khoa, phòng, buồng bệnh được tập trung vào các bể phốt của mỗi khoa phòng và thông qua mạng lưới thoát nước đến bể hợp khối gồm: ngăn thu nước thải có lắp đặt rọ chắn rác, ngăn xử lý hiếu khí sơ bộ, ngăn thu bùn.
Rọ chắn rác là ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top