Link tải luận văn miễn phí cho ae
I - MỞ ĐẦU
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nhu cầu về vốn là một trong những bức xúc của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi mà các doanh nghiệp đều mong muốn đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá dịch vụ nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Doanh nghiệp có nhiều hình thức để huy động vốn như phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay vốn ngân hàng, tín dụng từ nhà cung cấp, thuê tài chính, v.v. Mỗi cách thức huy động vốn đều có những ưu, nhược điểm riêng.
Các nguồn vốn của một doanh nghiệp:
• Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn tự có là vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần hay công ty tnhh, nguồn vốn ban đầu do các cổ đông hay thành viên đóng góp để hình thành công ty. Đối với các Công ty cổ phần,vốn kinh doanh có thể huy động thêm từ việc phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không thể phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu.
• Vốn vay: Ngoài phần vốn tự có của daonh nghiệp (vốn góp) thì nguồn vốn vay có vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn trong ngắn hạn hay dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời
• Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hay không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,... để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc,... để tiến hành sản xuất.
• Nguồn vốn khác lợi nhuận để lại, lương cán bộ công nhân viên chậm thanh toán.
II .Tình hình thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
• Nhìn chung có 6 hình thức huy động vốn và mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm mà tuỳ theo từng hoàn cảnh cụ thể của từng công ty mà có cách huy động vốn cho phù hợp.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1. Vốn góp ban đầu.
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hay các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty.
- Phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hay chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ. Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hay cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty.
- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn có quyền biểu quyết là phần vốn góp hay cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hay Đại hội đồng cổ đông.
Tuy nhiên nguồn vốn góp ban đầu cũng tuỳ từng trường hợp vào từng quy định.
● Công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên: Thành viên phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn bằng loại tài sản góp vốn như đã cam kết. Trường hợp thành viên thay đổi loại tài sản góp vốn đã cam kết thì phải được sự nhất trí của các thành viên còn lại; công ty thông báo bằng văn bản nội dung thay đổi đó đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày chấp thuận sự thay đổi.
● Công ty trách nhiệm hữu han một thành viên:Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hay toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hay huy động thêm vốn góp của người khác.
Chủ sở hữu quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thành viên mới cam kết góp vốn vào công ty.
● Công ty cổ phần ;Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, và vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

voicoiyeu

Member
Cho m xin tài liệu này được k

[ Post bai thong qua Mobile ]
 

tctuvan

New Member
Re: [Free] Tiểu luận: thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 

voicoiyeu

Member
Re: [Free] Tiểu luận: thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay

Trích dẫn từ tctuvan:
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
Thank bạn nhiều

[ Post bai thong qua Mobile ]
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top