Download miễn phí Đề tài Mối quan hệ giữa tăng trưởng và xoá đói giảm cùng kiệt trong quá trình phát triển kinh tế ở Đồng Bằng Sông Cửu Long





Mục Lục
Danh sách các bảng, biểu.
Tóm tắt
Phần I: Lý luận chung về tăng trưởng và XĐGN.
1. Các khái niệm và các chỉ tiêu để đo
1.1. Tăng trưởng kinh tế.
1.2. Phát triển kinh tế.
1.3. Nghèo
1.4. Công bằng và bất bình đẳng.
2. Các mối quan hệ.
2.1. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
2.2. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinhtế và công bằng
2.3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và các chính sách giảm nghèo
3. Kinh nghiệm của một số nước NICs Châu Á trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và XĐGN.
Phần II: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và XĐGN ở ĐBSCL
1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ở ĐBSCL
2. Chính sách XĐGN ở ĐBSCL .
3.Thành tựu tăng trưởng kinh tế và XĐGN ở ĐBSCL.
3.1.Thành tựu tăng trưởng kinh tế ở ĐBSCL.
3.2.Thành tựu về XĐGN ở ĐBSCL.
4. Nguyên nhân nghèo ở ĐBSCL.
Phần III: Kiến nghị và giải pháp.
1.Giải pháp XĐGN ở ĐBSCL.
2. Kiến nghị giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập ở ĐBSCL.
Kết luận
Danh sách các tài liệu tham khảo.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ài phạm vi hạn hẹp của kinh tế học và động chạm tới toàn bộ cơ cấu xã hội, thể chế, văn hoá, chính trị của các nước đang phát triển khác nhau. Nhưng nếu không có những thay đổi triệt để về cơ cấu và phân phối lại tài sản như vậy dù là đặt hiệu quả ngay tức thời ( chẳng hạn như thông qua các trình diễn chính trị) thì những thay đổi nhằm cải thiện đáng kể điều kiện sống của người cùng kiệt ở nông thôn và thành thị , thậm chí không thể thực hiên được.
Ø Chính sách hay tập hợp các chính sách nhằm điều chỉnh phân phối thu nhập theo quy mô ở các tầng lớp trên bằng cách áp dụng chế độ thuế luỹ tiến theo luật định đánh vào thu nhập tài sản, còn đối với các tầng lớp dưới thì mở rộng cung cấp hàng tiêu dùng và dịch vụ công cộng.
Ø Một chính sách hay một tập hợp các chính sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu và triển khai công nghệ trong nước phù hợp với các vấn đề thế giới thứ 3, trong đó chú trọng vào việc tìm kiếm các phương pháp hiệu quả (mà hầu hết là sử dụng nhiều lao động) để cung cấp các dịch vụ y tế, nhà ở và đào tạo với chi phí thấp , cải thiện nông nghiệp ở quy mô nhỏ và mở rộng các cơ hội tìm kiếm công ăn việc làm ở nông thôn và thành thị.
3. Kinh nghiệm của một số nước Nics châu Á trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và XĐGN.
Sự cất cánh của nền kinh tế Xinggapo, Hồng Công, Hàn Quốc và Đài Loan ở châu Á đã làm chấn động thế giới. Mọi người cố tìm ra bí quyết cất cánh của nền kinh tế bốn nước và khu vực đó. Các nhà kinh tế đã suy tôn họ là “các quốc gia và khu vực công nghiệp hoá mới” (NICs). Người ta dùng hình tượng “bốn con rồng nhỏ” như một còng nguyệt quế tặng cho họ để biểu thị lòng thán phục sự phát triển thần kỳ chỉ trong một thời gian ngắn như vậy của những nước và khu vực đó. Sự cất cánh của bốn con rồng châu Á là bài học lớn cho các nước đang phát triển đi sau học tập để có thể “cất cánh” được.
Tại các nước đang phát triển luôn phải đối mặt với vòng luẩn quẩn của sự cùng kiệt đói là:
Khung 1: Bẫy đói nghèo
Trình độ kỹ thuật thấp
Thu nhập thấp
Tỷ lệ tích luỹ thấp
Năng suất thấp
Đứng trước tình hình này đòi hỏi các nước đang phát triển phải có biện pháp để phá vỡ vòng luẩn quẩn đó. Kinh nghiệm của các nước NICs châu Á, họ đã có những biện pháp hiệu quả để giải quyết tốt sự căng thẳng về thu nhập, để từ đó tăng thu nhập của người dân và dần phá vỡ vòng luẩn quẩn trong thu nhập. Đây có thể là một bài học tốt cho các nước đang phát triển học theo. Trong 4 nước này chúng ta có thể lấy Đài Loan là một ví dụ điển hình. Thu nhập của cư dân Đài Loan rất thấp, tính bình quân đầu người chỉ 205,5 USD, nhiều người sống dưới mức cùng kiệt khổ. Nhưng qua mấy chục năm phát triển , thu nhập của cư dân Đài Loan tính theo đầu người năm 1987 đạt 4989 USD, trong 30 năm tăng 23 lần. Tình hình tiêu dùng ở Đài Loan cũng phản ánh thu nhập thực tế của người Đài Loan tăng rất nhanh. Từ 1952-1962 mức tiêu dùng ở Đài Loan tính thưo đầu người bình quân hằng năm tăng 3,25%, từ 1963-1972 tăng 3,3%, từ 1973-1982 tăng 8,2%. Từ 1982-1986 mức tiêu dùng tính theo đầu người là 66.824 đồng tiền mới Đài Loan. Từ 1952-1980 mức tiêu thụ calo hàng ngày của mỗi người Đài Loan từ 2078 ngàn tăng lên 2812 ngàn; lượng tiêu thụ protein hằng ngày của mỗi người Đài Loan từ 49 gam tăng lên 78 gam. Từ 1949-1980 diện tích nhà ở bình quân đầu người của Đài Loan từ 4,6m2 tăng lên 17,9m2. Đồ dùng cao cấp của người Đài Loan tăng rất nhanh. Hiện nay, đồ dùng gia đình như tủ lạnh, máy thu hình, máy giặt, máy ảnh đã tương đối phổ biến, thậm chí ôtô con cũng đã bắt đầu phổ biến ở mỗi gia đình. Khoảng cách về số ngưòi theo học, ví dụ giáo dục tiểu học, về tuổi thọ trung bình của người Đài Loan so với các nước phat triển đã rút ngắn, phản ánh mức sống của người Đài Loan đã nâng cao rất nhiều. Sở dĩ chỉ trong một thời gian ngắn, Đài Loan đã làm cho thu nhập bằng tiền và thu nhập thực tế của cư dân tăng nhanh là do họ đã áp dụng những biện pháp chủ yếu sau đây:
Ø Thông qua tăng năng suất lao động và đẩy nhanh tiến bộ kỹ thuật, tăng tổng giá trị sản phẩm quốc dân với tốc độ nhanh, để tăng thu nhập. Từ 1951-1955 giá trị tổng sản phẩm quốc dân Đài Loan tăng bình quân hàng năm 9,7%, từ 1958-1960 tăng 7,0%, từ 1961-1965 tăng 10,1%. Từ 1952-1987 giá trị tổng sản phẩm quốc dân Đài Loan tăng bình quân hàng năm tăng 8,7%, trong thời gian đó có 14 năm tăng trên 10%, 19 năm tăng trên 5%. Tốc độ tăng trưởng đó đã hơn tất cả các nước phát triển khác, chỉ kém Nhật Bản. Ví dụ: trong thời gian từ 1965-1987 cao hơn Mỹ, Anh, Pháp từ 2 đến 3 lần. Mức tăng trưởng cao của giá trị tổng sản phẩm quốc dân làm cho mức tăng trưởng thu nhập của dân cư luôn cao và ổn định.
Ø Thông qua công nghiệp hoá nhanh chóng, tăng nhanh thu nhập cho các gia đình nông dân, làm cho họ vừa tăng thu nhập nông nghiệp, vừa tăng thu nhập phi nông nghiệp. Theo tài liệu thống kê, từ 1966-1979 thu nhập nông nghiệp của mỗi gia đình Đài Loan tăng 111%, thu nhập phi nông nghiệp tăng 988%, thu nhập phi nông nghiệp năm 1966 chiếm 34,1% thu nhập nông nghiệp, năm1979 tỷ lệ đó tăng lên 72,7%. Tính chung, thu nhập phi nông nghiệp chiếm 40% toàn bộ thu nhập của mỗi gia đình nông dân, trở thành một nguồn thu nhập quan trọng của họ. Việc tăng thu nhập phi nông nghiệp đã giải quyết được vấn đề mà các nước đang phát triển thường gặp phải- thu nhập của các gia đình nông dân quá thấp-làm cho thu nhập của gia đình nông dân Đài Loan được nâng lên tương đối cao. Thu nhập phi nông nghiệp chiếm 40% toàn bộ thu nhập có nghĩa là mức thu nhập của mỗi hộ gia đình nông dân trước đây được tăng lên 40%. Việc tăng thu nhập của những gia đình nông nghiệp có tác động thúc đẩy việc tăng thu nhập của toàn bộ dân cư.
Ø Thông qua việc phát triển các ngành nghề cần nhiều lao động, thu hút một lực lượng lớn những người lao động không có tay nghề cao, để tăng thu nhập cho những gia đình vốn có thu nhập thấp. Việc làm này ở Đài Loan đã dẫn tới kết quả hai mặt: Một mặt, việc tiếp nhận một số lượng lớn những người lao động không lành nghề đã làm cho thu nhập của các hộ gia đình vốn có thu nhập thấp được tăng về số lượng tuyệt đối theo mức tăng của số người tìm được việc làm. Mặt khác, việc tiếp nhận một số lượng lớn những người lao động không lành nghề làm cho người lao động trở nên hiếm. Trong tình hình sức lao động cung không đủ cầu, có thể làm cho mức lương của những gia đình vốn có thu nhập thấp được tăng nhanh, làm cho thu nhập của họ được nâng cao. Chính là nhờ phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động mà đời sống của những gia đình vốn có thu nhập thấp được cải thiện rất nhiều, vì vậy mà thu nhập của cư dân Đài Loan có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Ø Thông qua cải cách chế độ phân phối thu nhập thúc đẩy việc thực hiện công bằng về thu nhập, nâng cao mức tăng trưởng về thu nhập của dân cư. Chính quyền Đài Loan rất coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội của...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Mối quan hệ giữa giá chứng khoán và tỷ giá hối đoái – Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và giá chứng khoán Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Phân tích nội dung các quyết định truyền thông Marketing và mối quan hệ giữa nó với các quyết định Marketing khác trong Marketing Marketing 0
D MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ VÀ TƯ DUY Văn hóa, Xã hội 0
D ĐẢNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM lãnh đạo giải quyết mối quan hệ giữa xây dựng và bảo vệ miền bắc xã hội chủ nghĩa giai đoạn từ 1965 đến 1968 Môn đại cương 0
D Mối quan hệ tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền bắc với cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam Văn hóa, Xã hội 0
D Phân tích mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược quản trị nguồn nhân lực Luận văn Kinh tế 0
D Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong chủ nghĩa Mác- Lênin Môn đại cương 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top