Download miễn phí Đồ án Máy phát điện dự phòng





MỤC LỤC.
 
CHƯƠNG I- GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MÁY CẮT ĐÁ THÀNH PHẨM.
I- Giới thiệu tổng quan.
II- Nguyên lý hoạt động của các động cơ.
III- Đồ thị công nghệ của máy.
 
CHƯƠNG II- YÊU CẦU VỀ TRANG BỊ ĐIỆN VÀ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN.
I¬- Những yêu cầu đối với truyền động chính.
II- Những yêu cầu đối với truyền động ăn dao.
III- Những yêu cầu đối với truyền động phụ.
 
CHƯƠNG III- PHÂN TÍCH- LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN TRUYỀN ĐỘNG.
I-Nguyên lý điều chỉnh điện áp phần ứng động cơ điện một chiều.
II- Phân tích tổng quát hệ thống chỉnh lưu điều khiển.
III- Phân tích các sơ đồ chỉnh lưu có điều khiển.
 
Ch­¬ng IV- TÍNH CHỌN CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠCH LỰC.
I-Tính chọn van Thyristor.
II- Tính máy biến áp.
III- Thiết kế cuộn kháng lọc.
IV- Tính mạch bảo vệ Thyristor.
 
CHƯƠNG V- THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN THYRISTOR.
I- Thiết kế mạch điều khiển chỉnh lưu.
II- Phân tích các khối trong mạch điều khiển chỉnh lưu.
III- Tổng hợp và thiết kế mạch điều khiển.
IV- Tính chọn các phần tử trong mạch điều khiển.
V- ThiÕt kế mạch điều khiển không tiếp điểm cho truyền động chính.
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

lực của nước đi vào tuabin. Như vậy kích thước xà đỡ trên rất lớn tốn nhiều sắt thép, đồng thời bản thõn máy cũng cao lớn do đó tăng chi phí xõy dựng buồng đặt máy. Ở máy phát tuốcbin nước kiểu dù, ổ đỡ trục nằm trên xà dưới. Xà đỡ dưới được cố định trên nền của gian máy, do đó ngắn hơn và ở một số máy, ổ trục đỡ được đặt ngay trên nắp của tuabin nước. Trong cả hai trường hợp đều giảm được vật liệu chế tạo (có thể đến vài trăm tấn đối với các máy lớn) và khiến cho bản thõn máy và buồng đặt máy đều thấp hơn.
Trên cùng trục máy phát tuabin thường có đặt them các máy phụ - máy kích thích, để cung cấp dòng diện một chiều cho cực từ cuả máy phát đồng bộ và máy phát điều chỉnh để làm nguồn cung cấp điện cho bộ điều chỉnh tự động của tuabin.
Điều chỉnh điện áp máy phát ta điều chỉnh dòng kích từ Id dẫn đến từ thông và điện trường thay đổi, ta sẽ điều chỉnh được điện áp.
Ta điều chỉnh tần số thì ta điều chỉnh tốc độ của động cơ sơ cấp ( tuabin nước, khí, dầu, gió).
Ta điều chỉnh công suất máy phát ta phải điều chỉnh công suất điện từ, tức là ta điều chỉnh góc giữa U và E0. Muốn điều chỉnh góc ta phải điều chỉnh công suất của động cơ sơ cấp.
Như điều chỉnh công suất của máy phát liên quan đến tần số máy phát, ta điều chỉnh dòng kích từ E0 thay đó góc giữa U và I thay đổi công suất thay đổi, công suất phản kháng thay đổi.
Việc điều chỉnh công suất phản kháng liên quan đến điện áp máy phát ra.
+ Điều kiện làm việc song song của máy phát.
+UF = Ul
+ fF = fl
+ Thứ tự pha giống nhau
+ UF, Ul trùng pha nhau
+ F: máy phát, l: lưới điện.
3. Nguyên lý làm việc của máy phát.
Máy phát biến đổi cơ năng thành điện năng do đó ta phải dùng động cơ sơ cấp quay rôto với tốc độ n. vì rôto là nam chõm điện nên cảm ứng trong dõy quấn stato suất điện động 3 pha eA, eB, eC.
Trị số hiệu dụng suất điện động 1 pha
E0 = 4,44. w.f.k.dq.f.
W: số vòng của một pha. f =
f: là tần số
n: là tốc độ rụto
p: là số đối cực
k.dq: là hệ số dõy quấn
F0: từ trường dưới một cực
Khi máy phát mang tải (mạch ngoài kín) trong dõy quấn dòng điện 3 pha tạo ra một từ trường quay n1= n.
4. Phương trình và các quan hệ điện từ.
4.1. Phương trình của máy điện dồng bộ.
a. Phản ứng phần ứng.
Khi stato có dõy điện, dòng điện stato (phần ứng) tạo ra từ trường gọi là từ trường phần ứng. Tác dụng của từ trường phần ứng làm từ trường phần cảm của rôto gọi là phản ứng phần ứng.Tuỳ theo tớnh chất của tải mà phản ứng phần ứng khác nhau.
+ Tải thuần dung.
F0 của cực từ cảm ứng suất diện động E0 ở stato, E0 chậm sau F0 một góc /2 tải thuần dung nên dòng stato Id vượt trước E0 một góc 900
Id sinh ra từ trường phần ứng, Fưd trùng pha nhau sinh ra suất điện động
tải thuần dung phản ứng phần ứng dọc trục (Fud, F0 cùng trục), trợ từ (Fud cùng chiều F0).
+ Tải thuần cảm: Tương tự như tải thuần dung nhưng tải thuần cảm dùng stato Id chậm sau E0 một góc 900, ta cs đồ thị véctơ.
Eud = - j.nud.Id.
Tải thuần cảm phản ứng phần ứng dọc trục khử từ (Fud ngược chiều F0).
+ Tải thuần trở: Dòng điện stato In trùng pha với E0 ta có đồ thị
In sinh ra Fun
Fun sinh ra Eun
Eun = - j.xun.In.
Tải thuần trở thì phản cảm ứng ngang trục
+ Tải bất kỳ: Dòng điện stato I ta phõn làm hai thành phần I = Id + In.
In:gõy ra phản ứng phần ứng ngang trục.
Id: Gõy ra phản ứng cảm ứng đồng trục(trợ từ hay khử từ) tuỳ từng trường hợp vào tải mang tớnh chất tương ứng.
Trợ từ mang tớnh chất điện dung .
Khử từ mang tớnh chất điện cảm.
b. Phương trình của máy phát điện.
F0 sinh ra E0.
I = Id+In.
Id sinh ra Fud, Fud sinh ra Eud.
In sinh ra Fun, Fun sinh ra Eun.
Dòng điện stato I sinh ra từ trường tản Ft. Ft sinh ra Et, Et = -j.xt.Y =-j.xt.(Id+In).
Đối với máy phát điện ta có sơ đồ như sau.
R: là điện trở dõy quấn phản ứng phần ứng stato. Trong nhiều trường hợp ta bỏ qua R vậy ta có .
Eo +Eud+Eun+Et=U
E0 =U –Eud-Eun-Et
Thay các biểu thức ta được:
E0 = U + j.xd.Id+j.xnIn.
Trong đó: xd = xud + xt
Xn = xun+xt
Rôto cực ẩn khe hở ngang, dọc đều nhau nên xd = xdb =xn: điện kháng đồng bộ ta có.
Eo =U + j.xdb.I.
TỔN HAO VÀ HIỆU SUẤT CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN ĐỒNG BỘ.
Như đã biết về sự cân bằng năng lượng của máy điện đồng bộ, khi làm việc, trong máy có các tổn hao đồng, tổn hao sắt, tổn hao kích từ, tổn hao phụ và tổn hao cơ.
Tổn hao dồng là công suất mất mát trên dõy quấn phần tĩnh với giả thiết là mật độ dòng điện phõn bố đều trên tiết diện của dõy dẫn.Tổn hao này phụ thuộc vào trị số mật độ dòng điện, trọng lượng đồng và thường được tớnh ở nhiệt độ 75oC.
Tổn hao sắt từ là công suất mất mát trên mạch từ (gông và răng) do từ trường biến đổi hình sin(ứng với tần số f1). Tổn hao này phụ thuộc vào trị số của từ cảm, tần số, trọng lượng lừi thép, chất lượng của tôn silic, trình độ công nghệ chế tạo lừi thép.
Tổn hao kích từ là công suất tổn hao trên điện trở của dõy quấn kích thích và của các chổi than. Nếu máy kích thích đặt trên trục của máy đồng bộ thì công suất tổn hao trên phải chia cho hiệu suất của máy kích thích.
Tổn hao phụ bao gồm các phần sau:
a.Tổn hao phụ do dòng điện xoáy ở các thanh dẫn của dõy quấn stato và các bộ phận khác của máy với tác dụng của từ trường tản do dòng điện phần ứng sinh ra.
b.Tổn hao ở bề mặt cực từ hay ở bề mặt cực từ lừi thép rôto của máy cực ẩn do stato có rónh và như vậy từ cảm khe hở có song điều hoà răng. Do tác dụng màn chắn của dòng xoáy, ở sõu trong lừi thép không có tổn hao này.
c.Tổn hao ở răng của stato do sự đập mạch ngang và dọc của từ thong chớnh và do các song điều hoà bậc cao với tấn số khác ft.
Tổn hao cơ bao gồm:
1.Tổn hao công suất cần thiết để đưa không khíhay các chất làm lạnh khác vào các bộ phận của máy.
2.Tổn hao công suất do ma sát ở ổ trục và ở bề mặt rôto và stato khi rôto quay trong môi chất làm lạnh (không khí,…).
Ở các máy điện đồng bộ công suất và tốc độ quay khác nhau, tỉ lệ phõn phối các tổn hao nối trên không giống nhau. Trong các máy đồng bộ bốn cực công suất trung bình, tổn hao đồng trong dõy quấn phần tĩnh và dõy quấn kích từ chiếm tới khoảng 65% tổng tổn hao.Trong khi đó tổn hao trong lừi thép stato (kể cả tổn hao chớnh và phụ) chỉ chiếm khoảng 14%. Trong máy phát tuabin nước công suất lớn, tốc độ chậm thì tổn hao trong dõy quấn phần tĩnh và trong dõy quấn kích từ chiếm khoảng 35%, cũn tổn hao trong lừi thép stato thì chiếm tới 37%.Trong trường hợp này, để giảm bớt tổn hao trong lừi thép stato nên dùng tôn silic có suất tổn hao nhỏ. Tổn hao phụ có thể chiếm tới khoảng 11% đối với máy phát tuabin nước, trong đó chủ yếu là tổn hao bề mặt và tổn hao đập mạch vào khoảng 18% đối với máy phát tuabin hơi và ở đây khác với trường hợp máy phát tuabin hơi và ở đây khác với trường hợp máy phát tuabin nước, tổn hao phụ trong dây đồng của stato là chủ yếu. Để giảm bớt tổn hao phụ trong cỏc mỏy công suất lớn thường dùng các biện pháp sau:
a.Chia dõy dẫn theo chiều cao của rónh thà...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top