heobong_sieuway

New Member
Luận văn Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay

Download miễn phí Luận văn Thuế xuất nhập khẩu và hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam hiện nay





MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận chung về thuế xuất nhập khẩu 8
1. Khái niệm thuế xuất nhập khẩu8 8
2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với sự phát triển
của kinh tế 10 10
2.1 Đóng góp phần lớn vào nguồn thu của ngân sách nhà nước 11
2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước 13
2.3 Góp phần định hướng người tiêu dùng 15
2.4 Là cụng cụ điều tiết hoạt động thương mại 15
2.5 Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước 16
3. Nội dung cơ bản của luật thuế xuất khẩu, luật thuế nhập
khẩu hiện hành17 17
4.Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải
chống thất thu thuế nhập khẩu 26 26
Chương II Thực trạng thu thuế nhập khẩu và mét số nguyên nhân cho hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt nam 31
I Tình hình xuất nhập khẩu trong mấy năm gần đây 31
1. Đánh giá chung31 31
2. Thị trường xuất nhập khẩu năm 2004 có nhiều chuyển
biến tích cực 33 33
II.Tỡnh hỡnh thu thuế nhập khẩu hiện nay36 36
1. Cơ sở tính thuế36 36
2. Quy trỡnh tính và thu thuế40 40
3. Kết quả hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu40 40
III. Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu
thuế nhập khẩu ở Việt nam45 45
1. Do luật thuế xuất nhập khẩu còn nhiều sơ hở,
thiếu chặt chẽ và phức tạp.45 45
2. Do buôn lậu và gian lận thương mại48 48
2.1 Tình hình buôn lậu hiện nay trờn cỏc tuyến biên giới, và các cách vận chuyển 50
2.1.1 Tuyến biên giới các tỉnh phía bắc 50
2.1.2 Tuyến biên giới miền trung 51
2.13 Tuyến biên giới Tây nam 51
2.1.4 Tuyến đường biển 52
2.1.5 Tuyến đường hàng không 53
2.2 Tình hình gian lận thương mại hiện nay và các
cách 54
2.2.1 Lợi dụng sơ hở của luật thuế xuất nhập khẩu 54
2.2.2 Khai sai số lượng, trọng lượng của hàng hóa 55
2.2.3 Ghi sai xuất xứ của hàng húa. 56
2.2.4 Thông qua tình trạng tạm nhập tái xuất 57
2.2.5 Thông qua yêu cầu kiểm định trước 57
khi nhập hàng.
2.2.6 Gian lận thông qua sử dụng hoá đơn chứng từ 57
3. Do tình trạng nợ thuế 58
4. Một số nguyên nhân khác. 59
4.1 Do sự yếu kém của cán bộ Hải quan 59
4.2 Do công tác kiểm tra kiểm soát chưa tốt 59
4.3 Do dân trí về thuế chưa cao 60
4.4 Do đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn 60
Chương III. Phương hướng và giải pháp khắc phục tình trạng thất thu thuế nhập khẩu 62
I Những quan điểm cơ bản của việc chống thất thu thuế nhập khẩu. . 62
1. Phải giải quyết hài hóa mối quan hệ giữa lợi Ých
của nhà nước và lợi Ých của đối tượng nép thuế. 62
2. Chống thất thu thuế ngay từ trong nhà nước 62
3. Chống thất thu thực và chống thất thu tiềm năng phải
cùng được coi trọng 63
4. Phối hợp các ngành các cấp trong hoạt động 63
chống thất thu thuế
II. Mục tiêu cơ bản của chống thất thu thuế nhập khẩu. 63
1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước 63
2. Hoàn thiện luật thuế xuất nhập khẩu 64
3. Đáp ứng yêu cầu công bằng xã hội 64
III. Kinh nghiệm chống thất thu thuế nhập khẩu ở mét số nước 64
IV. Một số giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 70
1. Tiến tới xây dựng luật thuế xuất nhập khẩu hoàn thiện hơn,
phù hợp hơn với tình hình phát triển kinh tế của đất nước 70
2. Tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại 75
3. Cải tiến cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu 79
V. Điều kiện để thực hiện các giải pháp chống thất thu thuế 81
1. Về con người 81
2. Về khoa học kỹ thuật 82
3. Về phía hải quan 83
Kết luận
Tài liệu tham khảo
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

đối tượng giỏ tớnh thuế gồm:
Hàng hóa nhập khẩu của doanh nghiệp, cỏc bờn hợp danh thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam
Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng thương mại có xuất xứ Hoa kỳ.
Hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng thương mại trong danh mục hàng hóa của Việt nam để thực hiện Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN.
Đến nay đã áp dụng phương pháp xác định giỏ tớnh thuế theo hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT), hy vọng sẽ thu được kết quả đáng mừng đảm bảo xác định giỏ tớnh thuế được chính xác hạn chế được các tiêu cực xảy ra. Trên thực tế cần xác định theo giá giao dịch vỡ cỏc đơn vị thành phần kinh tế không đơn thuần độc lập với nhau. Mà mối quan hệ giữa chúng rất phức tạp. Giao dịch trên thị trường được thực hiện dưới hai hình thức: thị trường nội bộ và thị trường khách quan bên ngoài. Bởi hiện nay có sự phát triển của các tập đoàn kinh tế, các công ty xuyên quốc gia, thỡ cỏc hoạt động giao dịch trong nội bộ chúng cũng diễn ra hết sức phức tạp. Giá giao dịch giữa các bên có mối quan hệ với nhau khác so với cỏc bờn độc lập làm cho kết quả kinh doanh bị phản ánh sai. Nếu các đơn vị trong cùng một tập đoàn cư trú trờn cỏc lãnh thổ khác nhau thì sẽ phản ánh sai lệch về thu ngân sách ở các quốc gia này.
2. Quy trình tính và thu thuế
- Doanh nghiệp tự kê khai và tự nép thuế. Tổng cục Hải quan chỉ có nhiệm vụ thanh tra. Hình thức này nâng cao tính tự giác của các doanh nghiệp hạn chế được gian lận trong nép thuế.
- cách thu: Theo quy định của Thông tư số 41/1998/TT - BTC ngày 31/3/1998 việc thu thuế được thu qua hai cách: Qua kho bạc nhà nước và thu qua cơ qua thu thuế. Đối với các đối tượng kinh doanh không cố định thì có thể thu theo hai cách: thu ở nơi thu và thu trực tiếp.
3. Kết quả hoạt động thu thuế xuất nhập khẩu
Theo báo cáo của tổng cục Hải quan thì trước tình hình thương mại đầu tư tăng nhanh trong năm 2004 so với năm 2003 thể hiện rõ ở một số mặt sau:
Năm 2004 ngành Hải quan được cấp trên giao chỉ tiêu thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu là 46.000 tỷ đồng. Trong đó thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt: 25.600 tỷ đồng. Thuế giá trị gia tăng: 20.200 tỷ đồng; Chênh lệch giá là: 200 tỷ đồng. Chỉ tiêu năm 2004 tăng 17,3 so với sè thuế thực thu năm 2003 (46.000/39.215 tỷ đồng). Theo báo cáo của Hải quan các tỉnh thành phố số thu năm 2004 của ngành Hải quan đạt 46.017 tỷ đồng bằng 100.04% kế hoạch năm; so với năm 2003 tăng 17,74% (46.017/39.215 tỷ đồng). Thuế XNK và tiêu thụ đặc biệt: 21.579 tỷ đồng bằng 84,3% tăng 0,8% so với năm 2003( 21.579/21/404 tỷ đồng). Thuế giá trị gia tăng đạt 24.228 tỷ đồng đạt 119,9% tăng 38,3 % so với năm 2003 (24.228/17.512 tỷ đồng).
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK, phương tiện, hành khách, xuất nhập cảnh và tờ khai hàng hóa XNK 2003, 2004 B¸o c¸o 2004 cña tæng côc h¶i quan.
2003
2004
Kim ngạch
Nhập khẩu
Xuất khẩu
25.2 tỷ USD
20.1 tỷ USD
31.5 tỷ USD
26 tỷ USD
Tốc độ tăng so với 2003
25%
29.30%
Tổng sè
45.3 tỷ USD
57,5 tỷ
26,90%
Số tê khai
Nhập khẩu
741 nghìn tờ
900 nghìn tờ
21,40%
Xuất khẩu
656 nghìn tờ
850 nghìn tờ
29,50%
Tổng sè
1397 nghìn tờ
1750 nghìn tờ
25,20%
Phương tiện XNK
Nhập cảnh
1.058.000 lượt
1.723.000 lượt
62,90%
Xuất cảnh
1.071.000 lượt
1.373.000 lượt
27,20%
Tổng sè
2.129.000 lượt
3.096.000 lượt
45,40%
Người XNC
Nhập cảnh
35.067.000 người
41.109.000người
17,20%
Xuất cảnh
33.102.000 người
39.886.00 người
20,50%
Tổng sè
68.169.000 người
80.995.00 người
18,80%
Nguồn: Trung tâm thống kê tin học Tổng cục Hải quan.
Đáp ứng nhu cầu tăng nhanh của các mặt trên tổng cục Hải quan đã tích cực chủ động trong việc đẩy mạnh cải tiến thủ tục hải quan các quy trình nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ. Do hoạt động xuất nhập khẩu đầu tư tăng nhanh đáng kể nên số thu thuế cũng có kết quả đáng mừng.
Năm 2004 ngành hải quan đã hoàn thành chỉ tiêu về thu thuế và ngân sách nhà nước. Điều này được thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 2: Kết quả thu thuế của ngành Hải quan trong năm 2004
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch 2004
Thực hiện 2004
%/2004
%/2003
- Thuế XNK
46.000
46.017
100.04
117.34
- Thuế XNK + TTĐB
25.600
21.579
84.3
100.8
- Thuế GTGT
20.200
24.228
119.9
138.8
- Thu chênh lệch giá
200
55
27.5
- Thu khác
155
Nguồn: Báo cáo 2004 của Tổng cục Hải quan.
Từ bảng số liệu trên cho thấy công tác thu thuế của tổng cục hải quan trong năm 2004 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Đem lại nguồn thu đáng kể vào ngân sách nhà nước góp phần hoàn thành thực hiện kế hoạch thu ngân sách của nhà nước.
Trong những năm gần đây tổng số thuế xuất nhập khẩu đã thu được liên tục tăng qua các năm. Nguyên nhân cơ bản là do kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động ngoại thương diễn ra ngày càng sôi động, hàng ngày số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng lớn, đồng thời giá nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu tăng do đó lượng thuế cũng tăng theo.
Tuy nhiên với số lượng thuế đã thu tăng lên không có nghĩa số thất thu giảm đi do buôn lậu và nợ thuế giảm đi. Tình hình buôn lậu hiện nay xảy ra rất phức tạp và lan giải dưới nhiều hình thức và quy mô.
Bảng 3: Thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu và số thu thuế
từ hoạt động XNK
Năm
Tổng kim ngạch XNK ( tỷ đồng)
Tổng số thuế thu được (tỷ đồng)
Tổng kim ngạch
Kim ngạch XK
Kim ngạch NK
1997
11,15
8,76
2,39
13,774
1998
11,49
9,32
2,17
16,657
1999
11,62
11,52
0,10
23,669
2000
15,63
14,45
1,18
24,417
2001
17,00
16,50
0,50
29,619
2002
19,73
17,70
2,03
37,222
2003
25,22
20,18
5,04
39,224
2004
57,50
26,00
31,50
46,017
Nguồn: Trung tâm thống kê tin học của Tổng cục Hải quan.
Nguồn: Trung tâm thống kê tin học Tổng cục Hải quan
Bảng 4: Kết quả phát hiện, bắt giữ các vô vi phạm Năm 2004:
Kết quả
Kết quả năm 2004
So vời cùng kỳ năm 2003
Số vô
Trị giá
(tỷ đồng)
Số vô
(+%)
Trị giá
(+%)
Có dấu hiệu buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa ( khởi tố hình sự 44 vô)
5.116
-31%
Gian lận thương mại
660
+35%
Vi phạm thủ tục hải quan
5.524
+7%
Ma túy
24
-46%
Vũ khí chất nổ
3
-25%
Tổng cộng
11.327
405
-13%
55%
Nguồn: Trung tâm thống kê tin học Tổng cục Hải quan.
Nhưng năm 2004 tình hình vi phạm có xu hướng giảm hơn năm 2003 nhưng vẫn cao hơn nhiều so với các năm trước đó.
Sè vô vi phạm từ năm 2000 đến năm 2004
Nguồn: Trung tâm thống kê tin học Tổng cục Hải quan.
Về số nợ thuế: Đây là một vấn đề tồn tại trong những năm qua của toàn ngành, được sự chỉ đạo quyết liệt giữa của tổng cục Hải quan bằng nhiều biện pháp hoạt động thu hồi thuế nợ đọng nhất là nợ đọng xấu. Kết quả thu hồi nợ đọng trong năm 2004 đã thu được nhiều kết quả tích cực. Riêng số thuế nợ đọng do doanh nghiệp chây ỳ đã giảm được 209 tỷ so với 12/2003 (583/734 tỷ đồng).
Về phẩm chất đạo đức của cán bộ hải quan: Năm 2004 ngành hải quan xử lý kỷ luật 169 trường hợp trong đó có 114 trường hợp liên quan đến sử dụng văn bằng tốt nghiệp không hợp pháp hợp lệ chiếm 67,45%. So với năm 2003 sè vi ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh Lạng Sơn Luận văn Luật 0
D Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan Luận văn Kinh tế 0
D Bằng những quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016, hãy chứng minh thuế nhập khẩu Luận văn Kinh tế 0
F Thực trạng hệ thống chính sách thuế xuất nhập khẩu ở nước ta Luận văn Kinh tế 2
N Chính sách thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập Luận văn Kinh tế 2
S Hoàn thiện chính sách thuế xuất nhập khẩu trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới Luận văn Kinh tế 0
L Nội dung của thuế xuất nhập khẩu - Trình bày một doanh nghiệp mà sinh viên biết phải đóng thuế xuất Luận văn Kinh tế 0
D ĐÁNH GIÁ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU ÔTÔ CỦA VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP Luận văn Kinh tế 0
N Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài Luận văn Kinh tế 1
S Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Nghệ An Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top