Geron

New Member
Đề tài Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Download miễn phí Đề tài Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp





MỤC LỤC
Chương 1: HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 2
1.1 Lưu thông tiền tệ 2
1.1.1 Khái niệm lưu thông tiền tệ 2
1.1.2 Hai hình thức lưu thông tiền tệ 2
1.2 Thanh toán tiền tệ 3
1.2.1 Thanh toán dùng tiền mặt 3
1.2.2 Thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.3 Nguồn gốc và vai trò của các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.3.1 Nguồn gốc của thanh toán không dùng tiền mặt 4
1.3.2 Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 5
1.4 Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 7
1.4.1 Thanh toán bằng Séc 8
1.4.2 Thanh toán bằng thẻ 10
1.4.3 Thanh toán bằng thư tín dụng L/C 13
1.4.4 Ủy nhiêm thu 14
1.4.5 Ủy nhiệm chi 15
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 17
2.1 Thực trạng chung về các hình thức TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua 17
2.1.1 Những thành tựu trong hoạt động TTKDTM ở Việt Nam thời gian qua 17
2.1.2 Những hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam và các nguyên nhân 19
2.2 Thực trạng của từng cách thanh toán không dùng tiền mặt 24
2.2.1 Tình hình thanh toán bằng Séc 24
2.2.2 Thanh toán bằng thẻ thanh toán 25
2.2.3 Thanh toán bằng các hình thức khác 29
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI VIỆT NAM 32
3.1 Định hướng phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam 32
3.2 Giải pháp phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 33
3.2.1 Áp dụng chung cho các cách 33
3.2.2 Áp dụng cho từng cách 37
3.3 Một số kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt 40
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 40
3.3.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước 41
3.3.3 Đối với khách hàng 42
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hành ra lưu thông gần đây. Đặc biệt, vào năm 2008 chúng ta đã kết nối thành công hai hệ thống thẻ liên ngân hàng là Banknetvn và Smartlink trở thành một hệ thống thẻ thống nhất trên toàn quốc. Đây là nền tảng cơ bản để hướng tới xây dựng và phát triển một hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Khi đi vào hoạt động, hai hệ thống này sẽ hỗ trợ lẫn nhau trong việc cung cấp dịch vụ tới khách hàng, đảm bảo tính ổn định và thông suốt với chất lượng dịch vụ tốt nhất
Những hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam và các nguyên nhân
Hạn chế trong thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam
- Nhìn chung, thanh toán bằng tiền mặt còn rất phổ biến trong nền kinh tế. Tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực doanh nghiệp và chiếm đại đa số trong các giao dịch thanh toán của khu vực dân cư. TTKDTM tuy được cải thiện, nhưng thực tế cho thấy khối lượng tiền mặt ngoài lưu thông ngày càng tăng. Theo báo cáo kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy: dư nợ tín dụng 6 tháng đầu năm 2009 tăng 17,01% so với năm 2008, kéo theo lượng tiền mặt trong lưu thông cũng tăng lên 19,3%, tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng ước đạt 306 ngàn tỷ đồng, đây là con số đầu tiên được công bố từ một cơ quan không phải là NHNN. Đúng như ông Bùi Quang Tiên, trưởng ban thanh toán NHNN nhận định “Tiền mặt vẫn là cách thanh toán chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực công, doanh nghiệp và dân cư. Chất lượng, tiện ích mới trong TTKDTM còn hạn chế, các tiện ích thiết thực và phổ biến (như thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp) chưa được triển khai mạnh trên thực tế. Các dịch vụ thanh toán trực tuyến như Mobile Banking, Internet Banking, Ví điện tử… mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp, chưa triển khai trên diện rộng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhỏ lẻ của khách hàng”.
- Thời gian qua, tuy tỷ trọng TTKDTM hàng năm đã giảm nhưng còn ở mức cao hơn so với thế giới. Tỷ trọng này ở các nước tiên tiến như Thụy Điển là 0,7%, Na Uy là 1%, còn Trung Quốc là nước phát triển trung bình nhưng cũng chỉ ở mức là 10%.
- Số người sử dụng dịch vụ ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, nhân viên công sở có thu nhập cao và ổn định. Đại đa số dân cư, công chức, viên chức thuộc khu vực chính phủ, lao động thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tiếp cận với các phương tiện và dịch vụ thanh toán.
- Hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động thanh toán còn cùng kiệt nàn và kém hiệu quả. Năm 2009, nước ta có 7.051 ATM số lượng phân bổ chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp. Với dân số nước ta hiện nay là hơn 85 triệu dân thì bình quân 12.055 dân có 1 ATM. Lượng ATM như vậy quá thấp nếu so với các quốc gia láng giềng ( Singapore: 2.638 dân/ATM). Hơn nữa, các máy ATM lại chỉ có khả năng phục vụ cho một nhóm nhỏ ngân hàng, chứ không có khả năng sử dụng chung cho nhiều ngân hàng như thực tế ở nhiều nước hiện nay, làm cho mạng lưới máy rút tiền tự động càng hạn chế phạm vi phục vụ. Với các thiết bị tại điểm bán (POS) cũng chung tình trạng như vậy. Luôn có tình trạng một đơn vị chấp nhận thẻ cùng tồn tại nhiều thiết bị POS của các ngân hàng khác nhau để phục vụ cho các giao dịch bằng thẻ. Điều này thu hẹp đáng kể phạm vi sử dụng các phương tiện TTKDTM so với nhiều quốc gia trong khu vực hiện nay, ngay cả khi mật độ thiết bị tương đương như ở các nước đó.
- Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TTKDTM chưa phong phú. Khả năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng còn hạn chế. Các phương tiện TTKDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi thanh toán để có thể thay thế cho tiền mặt. cách giao dịch chủ yếu tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt. Để được nhận một sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, các chủ thể tham gia thường phải đến các điểm giao dịch của ngân hàng. cách giao dịch từ xa, dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại như giao dịch qua internet, qua mobile, homebanking... chưa phát triển hay mới chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hẹp.
- Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ở mức thô sơ và phát triển dưới mức tiềm năng. Cạnh tranh bằng thương hiệu, chất lượng dịch vụ chưa phổ biến. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, thay vì sáng tạo ra  sản phẩm mới hay tạo ra giá trị gia tăng trên sản phẩm cùng loại trên thị trường, lại chỉ tập trung vào yếu tố giá cả nhằm đánh bại đối thủ cạnh tranh. Điều này không chỉ làm tổn hại tới chính lợi nhuận của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trong hoạt động dịch vụ thanh toán, mà còn tổn hại tới sự gắn kết giữa chính bản thân ngân hàng và khách hàng, khi mà khách hàng không nhận thấy sự khác biệt giữa các sản phẩm của những ngân hàng khác nhau, vì vậy mà họ dễ dàng từ bỏ một sản phẩm dịch vụ mang thương hiệu này để đến với một sản phẩm có thương hiệu khác. 
- Phí dịch vụ thanh toán còn khá cao và khó chấp nhận đối với những giao dịch thanh toán mức trung bình, đặc biệt đối với các giao dịch liên ngân hàng và liên tỉnh. Ngoài ra, một số phương tiện thanh toán khi sử dụng khách hàng còn phải trả thêm phụ phí so với việc sử dụng tiền mặt.
- Hệ thống thanh toán cốt lõi là hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước, mặc dù được cải thiện rất nhiều sau khi hoàn tất giai đoạn I của Dự án hiện đại hệ thống thanh toán, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gia tăng về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng. Theo thiết kế ban đầu, hệ thống thanh toán liên ngân hàng có khả năng xử lý 4.500 giao dịch/ngày. Nhưng từ khi đi vào hoạt động đến này, hệ thống thường xuyên lâm vào tình trạng quá tải với số lượng giao dịch bình quân lên tới 10.000 giao dịch/ngày.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực thanh toán chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, tác phong phục vụ và đạo đức nghề nghiệp.
Nguyên nhân
Xa hoi- Thói quen và nhận thức: Sau đổi mới ngành ngân hàng, toàn bộ những yêu cầu quản lý tiền mặt áp dụng trước đó được loại bỏ. Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán không hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng. Hầu hết chi phí liên quan đến tiền mặt trong lưu thông như in ấn, phát hành, thu huỷ, vận chuyển, bảo quản, an ninh là chi phí xã hội và do Nhà nước phải chịu. Cá nhân người thanh toán chỉ phải chịu phần chi phí nhỏ trong đó (kiểm đếm, vận chuyển), trong khi đó tiền mặt có điểm ưu việt rất lớn là thanh toán tức thời và vô danh, thủ tục đơn giản. Vì vậy, tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và nhiều doanh nghiệp. Thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh toán hiện nay là lực cản lớn trong việc phát triển TTKDTM.
- Thiếu động cơ kinh tế đủ mạnh để khuyến khích TTKDTM: đối với nhiều đối tượng giao d...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top