55_66

New Member
Đề tài Nghiên cứu cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp Nhà nước

Download miễn phí Đề tài Nghiên cứu cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp Nhà nước





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
I. THỰC CHẤT CỔ PHẦN HOÁ VÀ CỔ PHẦN BỘ PHẬN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 2
1. Cổ phần hoá là gì? 2
2. Phân biệt cổ phần hoá và tư nhân hoá. 4
II. SỰ CẦN THIẾT CỦA CỔ PHẦN HOÁ 5
1. Vai trò và thực trạng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước. 5
2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước ta hiện nay. 6
III. MỤC TIÊU ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN ĐỂ CỔ PHẦN HOÁ: 11
1. Mục tiêu: 11
2. Đối tượng: 12
3. Điều kiện: 12
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH CỔ PHẦN HOÁ: 13
V. VỀ VIỆC CHUẨN BỊ CHO CỔ PHẦN HOÁ MỘT BÔ PHẬN DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC Ở XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT KIM KHÂU HÀ NỘI. 19
VI. MỘT SỐ VÍ DỤ VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH 20
VII. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 21
TÀI LIÊU THAM KHẢO 22
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

- Bán đấu giá tài sản, bán một phần tài sản thuộc sở hữu Nhà nước cho các thành phần kinh tế, thường áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và lớn có thể đang kinh doanh có lãi hay đang gặp khó khăn.
- Cổ phần hoá thường áp dụng cho các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn đang kinh doanh có lãi.
- Cho thuê, hợp đồng kế hoạch, thầu khoán, cách BOT, thường được áp dụng cho các doanh nghiệp mà Nhà nước chưa muốn chuyển đổi sở hữu. Như vậy khái niệm cổ phần hoá hẹp hơn tư nhân hoá và cổ phần hoá chỉ là một trong nhiều biện pháp của tư nhân hoá.
II. Sự cần thiết của cổ phần hoá
1. Vai trò và thực trạng của khu vực doanh nghiệp Nhà nước.
Doanh nghiệp Nhà nước là những cơ sở kinh doanh do Nhà nước sở hữu hoàn toàn hay một phần. Doanh nghiệp nhà nước phân biệt với doanh nghiệp tư nhân ở quyền sở hữu của Chính phủ và phân biệt với các cơ quan khác của chính phủ ở tính chất kinh doanh thương mại, tạo ra thu nhập qua cung cấp hàng hoá và dịch vụ của chúng. Đặc điểm sở hữu của Chính phủ hầu như bao gồm cũng bao gồm cả quyền kiểm soát, chỉ đạo can thiệp ở một mức độ nào đó và hoạt động của doanh nghiệp. Nguồn vốn của các doanh nghiệp Nhà nước là những chuyển khoản từ chính phủ và tiền vay.
Trên thế giới, không có nước nào triệt để hoàn toàn các doanh nghiệp Nhà nước và vai trò của khu vực này được xác định và thay đổi tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm chế độ chính trị - xã hội cũng như trình độ và mục tiêu nền kinh tế qua mỗi thời kỳ phát triển kinh tế đất nước.
Trước đây chúng ta đã có quan điểm đồng nhất vai trò chủ đạo với vai trò thống trị của kinh tế quốc doanh nên đã tạo ra cho nền kinh tế quốc dân một khu vực quốc doanh đồ sộ và thiết lập một cơ chế nhằm triệt tiêu các thành phần kinh tế phi XHCN. Cơ cấu kinh tế thuần nhất với hai thành phần kinh tế: Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể đã không khuyến khích việc thừa kế những lực lượng kinh tế do lịch sử để lại. Do đó đã tạo ra một khu vực kinh tế quốc doanh không năng động, không cần cạnh tranh và hoạt động kém hiệu quả, trong khi đó khu vực kinh tế có sức phát triển (kinh tế tự nhiên) thì bị chèn ép.
Trong cơ chế thị trường với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, kinh tế quốc doanh được xác định cần củng cố và phát triển nhất là trong những ngành và lĩnh vực then chốt, quan trọng có tác dụng mở đường và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác phát triển.
Doanh nghiệp Nhà nước, một bộ phận quan trọng của kinh tế nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng. Trước yêu cầu giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của thành phần kinh tế, doanh nghiệp nhà nước phải được củng cố, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả để phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân .
Doanh nghiệp nhà nước có vai trò chủ đạo theo nghĩa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Vai trò chủ đạo của nó gắn liền với vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Đây là yêu cầu có tính quy luật chung của sự phát triển kinh tế xã hội, vì bản thân nền kinh tế thị trường chứa đựng những khuyết tật mà muốn khắc phục cần thiết phải có sự quản lý của Nhà nước.
Nhìn chung sự cần thiết của khu vực doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường được biện minh bởi những lý do:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhà nước cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công cộng mà quyền sở hữu không thể xác định (giao thông đường thuỷ, công trình kiến trúc lịch sử, phong cảnh thiên nhiên) hay những hàng hoá, dịch vụ mà tư nhân không thể và không muốn làm (điện, nước...)
Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước thúc đẩy sự phát triển cân đối và giải quyết việc làm ở các ngành, lĩnh vực, khu vực kinh tế đòi hỏi đầu tư lớn và độ mạo hiểm cao mà tư nhân không đủ sức và không muốn đầu tư.
Thứ ba, doanh nghiệp Nhà nước kiểm soát những khu vực có tầm quan trọng chiến lược đối với an ninh quốc gia như công nghiệp quốc phòng, khai thác mỏ nguyên liệu phóng xạ.
Thứ tư, doanh nghiệp Nhà nước thực hiện sự phân phối lại thu nhập, chống khuynh hướng dẫn tới độc quyền tự nhiên lại khu vực tư nhân.
Thứ năm, doanh nghiệp Nhà nước là một kênh tạo thu nhập quan trọng cho ngân sách nhà nước, là kênh thu hút viện trợ và vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển kinh tế cũng như là biểu hiện và phương diện đề cao tinh thần độc lập tự chủ quốc gia và kinh tế là biểu hiện của sự công bằng xã hội.
2. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước ta hiện nay.
Trong cơ chế cũ, ở nước ta doanh nghiệp nhà nước tồn tại với một số lượng khổng lồ. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính đến ngày 1/9/1990 cả nước có 12.084doanh nghiệp hoạt động trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và do nhiều cấp quản lý. Sau khi thực hiện việc tổ chức sắp xếp lại theo quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 và thành lập lại các doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 đến nay doanh nghiệp nhà nước vẫn còn 6500 doanh nghiệp. Trong đó 1971 doanh nghiệp (chiếm 30,3%) do các bộ, ngành Trung ương quản lý và 4529 doanh nghiệp (chiếm 69,7%) do uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
Đến năm 1995, số lượng các doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: trong lĩnh vực công nghiệp là 78,8%; xây dựng cơ bản: 49%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm: 99,6%; giao thông vận tải bưu điện: 54%; thương nghiệp, vật tư: 46,5% (theo báo cáo về tình hình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước của Bộ kế hoạch và đầu tư ngày 14/3/1995).
Sau những năm đổi mới và điều chỉnh, số lượng các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta đã giảm gần một nửa song vẫn còn quá nhiều. Các doanh nghiệp Nhà nước hiện nay vẫn tồn tại ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực, điều đó là không cần thiết. Hơn nữa với số lượng doanh nghiệp Nhà nước nhiều như vậy làm vượt qua khả năng nguồn lực về vốn và các bộ quản lý của nước ta hiện có.
Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước, còn phân bố rất hợp lý. Các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hồ Chí Minh. Nhiều vùng của đất nước có nguồn tài nguyên phong phú, lao động dồi dào như miền núi phía Bắc hầu như không có doanh nghiệp Nhà nước nào. Sự phân tán các doanh nghiệp Nhà nước ở các ngành, lĩnh vực dẫn đến tình trạng trên cùng một địa bàn lãnh thổ các doanh nghiệp Nhà nước của Trung ương, địa phương hoạt động chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau một cáchvô tổ chức, gây khó khăn cho nhau trong việc sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta có qui mô nhỏ và hoạt động kém hiệu quả. Theo số lượng thống kê của Bộ Tài chính, tổng số vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp Nhà nước là 70.184 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 11,6 tỷ đồng tương đương với vốn một doanh nghiệp loại nhỏ ở các nước như Thái Lan, Inđonesia, Malayxia. Đến nay vẫn còn 46,1%doanh ngh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tính thanh khoản của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dựng Tuấn Khanh Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Mía Đường Lam Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Nông Lâm Thủy sản 0
D ứng dụng mô hình sản xuât tinh gọn (lean manufacturing) trong ngành may mặc nghiên cứu công ty cổ phân quôc tê phong phú chi nhánh nha trang Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu mối quan hệ giữa thanh khoản cổ phiếu và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu hệ thống kênh phân phối sản phẩm thức ăn chăn nuôi tại công ty cổ phần thương mại quốc tế thăng long Luận văn Kinh tế 1
D Nghiên cứu và xây dựng khung năng lực nhân viên phòng nhân sự tại Công ty Cổ Phần Dệt – May Huế Quản trị Nhân lực 0
T Nghiên cứu áp dụng SXSH cho công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam Khoa học Tự nhiên 0
M Nghiên cứu cải tạo hệ thống xử lý nước thải của công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – Vifon b Khoa học Tự nhiên 0
C Nghiên cứu mô hình phục vụ tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho công ty cổ phần in lụa Bì Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top