Devin

New Member
Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên

Download miễn phí Luận văn Phân tích hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Mỹ Xuyên





Hiện nay nguồn cung tín dụng ngày càng tăng, các tổ chức tín tín dụng chấp
nhận một cuộc cạnh tranh mới, trong đó điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách
hàng, cácchủ thểđivay so sánh cácđiều kiện cung tín dụng vàhọ không ngần ngạiđổi
mới mối quan hệ với ngân hàng. Vì vậy quan tâm đến doanh số cho vay cũng là phần
rấtquan trọng khixétvềhiệu quảhoạtđộng củangân hàng.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, tổng doanh số cho vay của ngân hàng luôn tăng, nhưng
tăng phát triển nhất là năm 2003, vào năm 2004 doanh số cho vay có tăng nhưng không
đáng kể. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay đạt 216.169 triệu đồng tăng 61,9% so với
năm 2002, năm 2004 tăng 2,3% so với năm 2003 với số tiền là 4.901 triệu đồng.
Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do: các hộ vay vốn mạnh dạn mở rộng quy
mô sản xuất, ngân hàng luôn đa dạng hóa các cách cho vay nhằm cung cấp tín
dụng phù hợp với từng đối tượng người dân, như loại hình tín dụng kinh doanh nông
thôn, doanh nghiệp nhỏ, mua bán lẻ tại các trung tâm thương mại trong thành phố, các
chợ huyện, phường, xã [gọi chung là sản xuất kinh doanh (SXKD)], nhằm đáp ứng nhu
cầu đadạng củathịtrường.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n không tương xứng của loại tiền gửi này còn có nguyên
nhân là: Trong tháng 12 năm 2003 có biến động của thị trường nhà, đất và đặc biệt là
biến động của giá vàng và dollar Mỹ, qua năm 2004 giá vàng lại biến động liên tục và
tăng đột biến, kèm theo chỉ số lạm phát tăng cao làm ảnh hưởng, tác động tâm lý khách
hàng, song song một số khách hàng chuyển nguồn đầu tư sang một số lĩnh vực kinh
doanh bất động sản, do đó ảnh hưởng đến việc huy động vốn.
Mặc dù nguồn vốn huy động của loại tiền gửi vẫn còn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nhưng ta cũng nhận thấy rằng nguồn vốn đi vay
của các tổ chức tín dụng khác lại tăng lên như: Năm 2003 là 46.125 triệu đồng tăng
87,6% so với năm 2002 ,và năm 2004 lại tăng 18,6% so với năm 2003. Tuy nhiên, xét
về tỷ trọng thì năm 2004 tiền vay của các tổ chức tín dụng giảm 3,0% so với năm 2003,
trong khi đó tỷ trọng của tiền gửi giảm tới 6,4%. Về lý thuyết thì đây không phải là
điều tốt đẹp lắm vì, vốn vay tăng nhanh hơn vốn huy động từ tiền gửi thì nguồn vốn từ
dân cư không đủ đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng, nên ngân hàng phải
vay từ các tổ chức tín dụng khác, nó thể hiện chi phí tín dụng của ngân hàng gia tăng vì
chi phí vay luôn cao hơn chi phí mà ngân hàng trả cho tiền gửi. Nhưng xét thực tế thì
hiệu quả hoạt động của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng lên cũng nhờ một phần từ vốn vay.
Chính từ nguồn vốn vay này nó đẩy mạnh doanh số cho vay của ngân hàng, đẩy mạnh
dư nợ tăng lợi nhuận, vì lãi suất cho vay của ngân hàng luôn cao hơn lãi suất đi vay của
ngân hàng bạn.
1.2 Vốn chủ sở hữu:
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
16
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
Vốn điều lệ của ngân hàng Mỹ Xuyên tăng liên tục qua 3 năm như: năm 2002 là
7.000 triệu đồng, 2003 là 10.000 triệu đồng, 2004 là 15.500 triệu đồng. Sự tăng lên này
là điều đáng mừng cho ngân hàng vì nó thể hiện sự mở rộng quy mô hoạt động cũng
như tăng cường lòng tin tưởng động viên của các cổ đông đối với toàn thể công nhân
viên trong tiến trình xây dựng và phát triển ngân hàng, và nguồn vốn này với chỉ iêu đề
ra cho năm 2005 phải đạt 25 tỷ đồng, cho thấy ngân hàng không ngừng mở rộng quy
mô để đuổi kịp sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng như tiến trình hội nhập.
Nhìn chung vốn chủ sở hữu của ngân hàng Mỹ xuyên ngày một tăng cao, dù là
một mô hình ngân hàng còn nhỏ bé với khả năng cạnh tranh còn yếu, nhưng ngân hàng
Mỹ Xuyên đã phấn đấu hết mình để vươn lên, quy mô ngày càng được mở rộng. Nó
cho thấy khả năng quản lý cũng như sự đoàn kết, nhất trí của hội đồng quản trị cùng
với toàn thể cổ đông của ngân hàng.
Tóm lại: Tổng nguồn vốn vốn của ngân hàng có những chuyển biến phù hợp với
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, nhưng về cơ cấu vốn của ngân hàng, cho thấy
ngân hàng với tất cả sự phấn đấu vươn lên để đạt được một cơ cấu vốn phù hợp, nhưng
tỷ lệ tiền gửi trên tổng nguồn vốn giảm dần cùng với sự tăng dần của tỷ lệ vốn vay, cơ
bản thì điều này làm cho khả năng lợi nhuận của ngân hàng giảm vì chi phí gia tăng.
Điều đáng chú ý nhất là năm 2004, cơ cấu vốn có sự chuyển biến xấu đi, tiền gửi
chiếm 51,6%, vốn vay chiếm 31,9% vốn điều lệ chiếm 9,0%, vốn chủ sở hữu chiếm
14,1% trong tổng vốn huy động, cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động từ các tầng
lớp dân cư giảm sút so với tổng nguồn vốn, tăng cường sử dụng vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Mà chúng ta đã biết hoạt động của ngân hàng chủ yếu là đi vay từ các tầng lớp và
cho vay lại, vốn đi vay từ các tầng lớp dân cư là nguồn vốn có chi phí rẻ nhất, mà cơ
cấu nguồn vốn này lại giảm, nó thể hiện chi phí sử dụng vốn của ngân hàng tăng lên,
khả năng lợi nhuận giảm, nhưng không phải ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, mà do
nhu cầu vay vốn của khách hàng tăng cao, vốn huy động không đủ đáp ứng nên cần
phải tăng nội lực từ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cho thấy rằng ngân hàng ngày càng
tăng quy mô hoạt động, cũng như về sự tín nhiệm của khách hàng. Điều này lại làm
tăng lợi nhuận đáng kể của ngân hàng Mỹ Xuyên.
2. Tình hình sử dụng vốn:
2.1 Doanh số cho vay:
Hiện nay nguồn cung tín dụng ngày càng tăng, các tổ chức tín tín dụng chấp
nhận một cuộc cạnh tranh mới, trong đó điều kiện cho vay là mối quan tâm của khách
hàng, các chủ thể đi vay so sánh các điều kiện cung tín dụng và họ không ngần ngại đổi
mới mối quan hệ với ngân hàng. Vì vậy quan tâm đến doanh số cho vay cũng là phần
rất quan trọng khi xét về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, tổng doanh số cho vay của ngân hàng luôn tăng, nhưng
tăng phát triển nhất là năm 2003, vào năm 2004 doanh số cho vay có tăng nhưng không
đáng kể. Cụ thể năm 2003 doanh số cho vay đạt 216.169 triệu đồng tăng 61,9% so với
năm 2002, năm 2004 tăng 2,3% so với năm 2003 với số tiền là 4.901 triệu đồng.
Nguyên nhân làm tăng doanh số cho vay là do: các hộ vay vốn mạnh dạn mở rộng quy
mô sản xuất, ngân hàng luôn đa dạng hóa các cách cho vay nhằm cung cấp tín
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm
17
Luận văn tốt nghiệp SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Duyên
dụng phù hợp với từng đối tượng người dân, như loại hình tín dụng kinh doanh nông
thôn, doanh nghiệp nhỏ, mua bán lẻ tại các trung tâm thương mại trong thành phố, các
chợ huyện, phường, xã [gọi chung là sản xuất kinh doanh (SXKD)], nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thị trường.
Bên cạnh đó, cùng với sự giúp đở nhiệt tình của cán bộ tín dụng đã làm cho
người đi vay cảm giác như mình và ngân hàng có mối quan hệ gần gũi và thân thiết,
chính điều này đã làm cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng.
Bảng 3: Doanh số cho vay của Ngân hàng Mỹ Xuyên qua 3 năm
Đvt: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 133.524 216.169 221.070 82.645 61,9 4.901 2,3
Ngắn hạn 95.862 141.295 174.390 45.433 47,4 33.095 23,4
- Nông nghiệp 70.026 110.926 141.243 40.900 58,4 30.317 27,3
- SXKD 15.585 19.630 21.674 4.045 26,0 2.044 10,4
- Góp chợ 10.251 10.739 11.473 488 4,8 734 6,8
Trung và dài hạn 37.662 74.874 46.680 37.212 98,8 -28.194 -37,7
- Nông nghiệp 7.046 2.912 3.017 -4.134 -58,7 105 3,6
- SXKD 6.982 15.724 17.189 8.742 125,2 1.465 9,3
- Góp CB-CNV 23.000 55.449 25.590 32.449 141,1 -29.859 -53,9
- Khác 634 789 884 155 24,5 95 12,0
Nguồn: biểu báo cáo tín dụng phòng tín dụng
Doanh số cho vay ngắn hạn tăng một cách đều đặn như năm 2003 đat 141.295
triệu đồng tăng 47,4% so với năm 2002, và năm 2004 tăng 23,4% so với năm 2003 với
số tiền là 33.095 triệu đồng. Điều này cho thấy ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì và mở
rộng loại hình cho vay ngắn hạn. Với loại hình cho vay truyền thống nhất vẫn là cho
vay phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Doanh số cho vay trung và dài hạn giảm mạnh vào năm 2004, cụ thể là năm
2003 doanh số cho vay trung và dài hạn đạt 74.874 triệu đồng, tăng 98,8% so với năm
2002, và sang năm 2004 doanh số này chỉ còn 46.680 triệu đồng giảm 37,7% so với
năm 2003. Góp phần làm giảm này là do ngân hàng ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích chiến lược truyền thông của thương hiệu COOLMATE tại việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích hiệu quả kinh tế đối với nhà máy điện gió Bạc Liêu có xét đến các yếu tố về sự thay đổi giá điện, giảm khí thải CO2 Khoa học Tự nhiên 0
A Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh trong các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định chọn thương hiệu laptop của sinh viên trường đại học cần thơ Luận văn Kinh tế 0
D Tính toán phân tích độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện và đánh giá hiệu quả của các thiết bị phân đoạn Khoa học kỹ thuật 0
D Phân tích tác động của qui trình sản xuất nông nghiệp tốt (gap) trên cây rau đến hiệu quả sản xuất c Luận văn Kinh tế 0
P Phân tích và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Đông Á Luận văn Kinh tế 1
T Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Công trình Hàng không Luận văn Kinh tế 6

Các chủ đề có liên quan khác

Top