congtungheo_qt

New Member
Đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước – Giải pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay

Download miễn phí Đề tài Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước – Giải pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay





MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Một số vấn đề lý luận và ý nghĩa thực tiễn của cổ phần hoá một số Doanh nghiệp nhà nước Việt Nam hiện nay 3
1. Thực chất của cổ phần hoá một số Doanh nghiệp nhà nước 3
2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là sự chọn lựa tất yếu 4
3. Cổ phẩn hoá các doanh nghiệp nhà nước – giảI pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước. 5
Phần II: Những qui định pháp luật liên quan tới cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nước 9
1. Những cơ chế, chính sách đã được ban hành 9
2. Những kết quả tích cực đã đạt được 10
2.1. Đối tượng cổ phần hoá 10
2.2. Hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 10
2.3. Thẩm quyền lựa chọn và quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 11
2.4. Thẩm quyền xác định giá trị doanh nghiệp 12
2.5. Nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp 12
2.6. Trình tự, thủ tục chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần 13
Phần III: Thực trạng và bàI học kinh nghiệm từ công ty cổ phần Tràng Tiền sau khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang doanh nghiệp cổ phần 14
1 Thực trạng 14
2. Những bàI học kinh nghiệm quí báu 16
Phần IV: Kiến nghị và đề xuất giảI quyết 18
1. Quyền được mua cổ phần lần đầu khi tiến hành cổ phần hoá. 18
2. Mở rộng hình thức CPH 19
3. Phương pháp định giá DN cần linh hoạt hơn 20
4. Sớm ban hành triển khai nhanh việc phân cấp,quản lý,sắp xếp và tổ chức lạiDN 20
5. Đơn giản qui trình CPH 20
Kết luận 21
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

h giảm bớt sở hữu của nhà nước trong các DNNN, và đa dạng hoá sở hữu trong DN. Nó tạo cơ sở cho việc đổi mới các quan hệ tổ chức quản lý và thúc đẩy quá trình tích tụ vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Cổ phần hoá không làm tàI sản nhà nước suy yếu mà còn có khẳ năng gia tăng nhờ lợi tức cổ phần của nhà nước và sự đóng góp ngày càng tăng của các CTCP làm ăn có hiệu qủa vào ngân sách nhà nước .
2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là sự chọn lựa tất yếu
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế, đã có lúc Việt Nam đI theo con đường kinh tế kế hoạch hoá tập trung, lấy mở rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nước bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cảI tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.Vì thế đã có quá nhiều DNNN được thành lập và phát triển một cách tràn lan nhưng lại không được tổ chức và quản lý tốt.Những kháI niệm như: cạnh tranh, thị trường, sức lao động, hoạt động kinh doanh vì lợi nhuận, …hoàn toàn xa lạ đối với các doanh nghiệp lúc đó.Trong quản lý kinh tế theo kiểu hành chính, Nhà nước giao chỉ tiêu sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cho các DN,sản phẩm sản xuất ra dù tốt hay xấu đều đã chỉ tiêu tiêu thụ theo mức giá mà nhà nước đã qui định.Tính chủ động trong sản xuất –kinh doanh bị gò bó bởi nhiều qui chế xuất phát từ quyền sở hữu của nhã nước. Với cách quản lý như trên đã đánh mất đI động lực kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh nghiệp, làm cho hiệu quả hoạt động sản xuất của các DNNN yếu kém, trì trệ, nền kinh tế rơI vào tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng. Chính điều này đẫ trở thành gắng nặng cho ngân sách nhà nước. Nhà nước phảI thường xuyên sử dụng ngân sách trợ cấp trực tiếp và gián tiếp cho các DNNN dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách trầm trọng.
Nhiều giảI pháp đã được đưa ra nhằm sắp xếp tổ chức lại các DNNN như: cơ cấu lại vốn và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp ; sát nhập các doanh nghiệp có vốn nhỏ ; giảI thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hay liên doanh liên kết với cac tổ chức nước ngoàI để tận dụng nguồn vốn,tiếp cận với các cách quản lý tiên tiến. Song những giảI pháp này vần chưa tạo được sự thay đổi về chất, chưa có sự thay đổi mang tính bước ngoặc,hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có thấp kém, nhiều DNNN làm ăn thua lỗ.
Để giảI quyết vấn đề trên, Nghị quyết trung ương 2 khoá VII đã đưa ra một giảI pháp quan trọng nhằm tổ chức và sắp xếp lại các DNNN. Theo đó ‘Chuyển một số doanh nghiẹp quốc doanh có điều kiện thành công ty cổ phần và thành lập một số công ty cổ phần quốc doanh mới, phảI làm thí điểm,chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trước khi mở rộng trong phạm vi thích hợp ”.
3. Cổ phẩn hoá các doanh nghiệp nhà nước – giảI pháp quan trọng, cơ bản trong việc đổi mới và tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước.
Như đã nêu ở trên, trong một loạt các giảI pháp sắp xếp và tổ chức lại các DNNN: cổ phần hoá, tư nhân hoá,cho thuê,sát nhập, giáI thể các DNNN thì giảI pháp cổ phần hoá một số doanh nghiệp nhà nước được coi là hữu hiệu nhất để giảI quyết các khó khăn trong khu vực kinh tế nhà nước
Tầm quan trọng và sức hấp dẫn của cổ phần hoá không chỉ thể hịên ở chỗ giảI toả được bế tắc, khúng hoảng về vốn cho các DNNN hiện nay có nhiều cơ hội đứng vững và phát triển trong thị trường cạnh tranh, nhưng lại đang thiếu vốn nghiêm trọng nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn vay ngân hàng, nhằm tạo ra môI trường huy động vốn dàI hạn cho các DNNN đầu tư có chiều sâu, nâng cao khẳ năng cạnh tranh của các DN trong và ngoài nước.
Mà còn quan trọng hơn là ở chỗ CPHDNNN đã thông qua đa dạng hoá sở hữu để từ đó gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của các cổ đông( là công chúng, người lao động trong các DN) với kết quả hoạt động của các DN, làm cho các DNNN đang ở tình trạng “ vô chủ” trở thành “ hữu chủ ‘” thật sự.Có lẽ đây là biện pháp hữu hiệu nhất nhất trong quá trình tìm kiếm lời giảI đáp về yêu cầu hữu chủ hoá quyền sở hữu ở các DNNN hiện nay.
Sự hấp dần khác của giảI pháp cổ phần hoá các DNNN còn ở chỗ nó cho phép Nhà nước có thể điều chỉnh vai trò của mình đối với các doanh nghiệp. Nếu cần có sự can thiệp và kiểm soát lớn thì Nhà nước sẽ giữ lại tỷ lệ cổ phần cao hay ngược lại nếu muốn giảm bớt sự kiểm soát của mình, Nhà nước có thể bán phần lớn hay toàn bộ số cổ phần của mình trong các doanh nghiệp. Quá trình này sẽ giúp cho nhà nước thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngoàI xã hội đầu tư vào sán xuát kinh doanh , nhờ đó mà thu hồi được một phần vốn lớn cho ngân sách hay tập trung đầu tư cho các hoạt động cần ưu tiên hơn nhằm tạo đòn bẩy thúc đẩy phát triển kinh tế toàn xã hội.
Khó khăn lớn nhất trong cơ chế quản lý đối với các DNNN hiện nay là vẫn là vấn đề về xử lý mối quan hệ giữa quyền sở hữu vốn của Nhà nước và quyền sở dung, quản lý vốn và tàI sản của các DNNN. Bên cạnh những lợi thế so với các doanh nghiệp tư nhân về các mặt hoạt động, DNNN cũng có những điểm hạn chế phát sinh từ vấn đề sở hữu và sử dụng vốn. Trong các doanh nghiệp tư nhân, người sở hữu vốn và người quản lý vốn luôn được đặt trong mối quan hệ phụ thuộc sống còn,do đó trong cơ chế quản lý được hình thành một cách tự nhiên và rất chặt chẽ. Còn ở các DNNN mối quan hệ này rất mơ hồ, không có người cụ thể đảm nhận hay thay mặt với sự gắn bó trách nhiệm và quyền lợi. Do chưa xác định rõ ràng quyền sở hữu, nên quyền sử dụng của các doanh nghiệp cũng bị vi phạm và không có ranh giới cụ thể. Sự lúng túng trong lý luận và thực tế quản lý đã dẫn đến tình trạng nhà nước có thể can thiệp tuỳ ý vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay là tình trạng doanh nghiệp có thể sử dụng bứa bãI vốn và tàI sản của nhà nước. Ơ nước ta, vấn đề này cũng đã được tranh luận khá sôI nổi và đa dạng. Có nhiều ý kiến cho rằng không nên có sự phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, mà hai quyền này phảI được hợp nhất về một các nhân – Giám đốc doanh nghiệp. Nhưng cũng có ý kiến khác thì lại nhấn mạnh vào vai trò của người lao động, coi tập thể người lao động là thay mặt cho quyền sở hữu của Nhà nước …Mỗi ý kiến đều chứa đựng những luận cứ có tính thuyết phục riêng,song bên cạnh đó vẫn chứa đựng những thiếu sót. Thật vậy, Giám đốc của các DNNN cũng như các công ty cổ phần không thể có quyền hay thay mặt cho quyền sở hữu của Nhà nước hay của các cổ đông. Chỉ có ở doanh nghiệp tư nhân khi mà nhà tư bản tự bỏ vốn ra kinh doanh thì hai quyền đó mới nhập làm một.Còn người lao động trong các DNNN thì nghĩa vụ lớn nhất của họ là làm việc có hiệu quả để có thu nhập cao cho gia đình và bản thân.Thêm vào đó, ở vị trí của mình,người lao động không thể có đủ điều kiện, trình độ và khả năng để đảm nhận chức năng l...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Mía Đường Lam Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá Nông Lâm Thủy sản 0
N Tìm hiểu những nguyên nhân, đưa ra cách khắc phục những hạn chế đang tồn tại sau khi cổ phần hoá Luận văn Kinh tế 0
H Một số giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tại công ty Cổ phần sản xuất và thương mại hoá chất An Phú Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Đầu tư -Công nghiệp- Luận văn Kinh tế 0
T Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước ở Hải Dương Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện kế toán hàng hoá tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty cổ phần Khang Vinh Luận văn Kinh tế 0
H Đề án Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
O Giải pháp tài chính khi tiến hành cổ phần hoá ở Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I Luận văn Kinh tế 0
T Những vấn đề thực tế liên quan trong quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp Kiến trúc, xây dựng 0
T Phân tích cấu trúc và biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp Ngân hàng thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội (Ha Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top