dreamshop2412

New Member
Đề tài Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới

Download miễn phí Đề tài Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới





 
MỤC LỤC
Đề mục Trang
Lời mở đầu 1
I) Cơ sở khoa học và kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước. 2
1.1 Cơ sở khoa học 2
1.1.1 Cơ sở lý luận 2
1.1.2 Cơ sở thực tiễn 2
2.2 Kinh nghiệm cổ phần hoá các DNNN 14
2.2.1 Cổ phần hoá ở nhóm các nước tư bản phát triển 14
2.2.2 Cổ phần hoá ở nhóm các nước đang phát triển 16
2.2.3 Cổ phần hoá ở nhóm các nước XHCN trước đây thuộc Đông Âu 19
1. 3) Một số điểm rút ra từ kinh nghiệm cổ phần hoá ở các nước trên thế giới 20
1.3.1) Tính phổ biến của quá trình cổ phần hoá 20
1.3.2) Tính đặc thù của quá trình cổ phần hoá 21
1.3.3) Tính chiến lược của qúa trình cổ phần hoá 22
1.3.4) Tính quá trình của việc thực hiện cổ phần hoá: 22
1.3.5) Môi trường pháp lý của việc thực hiện cổ phần hoá. 23
1.3.6) Phí tổn của quá trình thực hiện cổ phần hoá: 24
II) Doanh nghiệp Nhà nước Việt Nam và thực trạng của nó 25
1.Thực trạng của khu vực kinh tế Nhà nước của nước ta 25
2.Cổ phần hoá, một yêu cầu bức thiết của cải cách doanh nghiệp Nhà nước 27
3.Cổ phần hoá- nhiệm vụ quan trọng và bức bách 28
III)Quan điểm, giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới: 29
1.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới 29
2. Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới. 33
3.Giải pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước trong thời gian tới 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 35
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Nghĩa là, phải xem doanh nghiệp có đủ điều kiện như NĐ 388/HĐBT quy định không ? Các doanh nghiệp lâu nay vẫn gọi là các DNNN nhưng lại liên doanh với các đơn vị hay cá nhân trong nước, ngoài nước hay là có bán cổ phần một số bộ phận nào đó thì không thuộc diện DNNN thuần tuý nên không đưa vào cổ phần hoá trong đợt này. Ví dụ như nhà máy xà bông Miền Nam (thuộc công ty bột giặt Miền Nam, Bộ công nghiệp nhẹ), xí nghiệp sản xuất bao bì ( thuộc công ty kinh doanh và chế biến lương thực Hà Nội) không phải là DNNN thuần tuỳ vì có sự góp vốn của tập thể và cá nhân trong và ngoài nước nên không thể đưa vào diện cổ phần hoá.
Tóm lại, việc Nhà nước quy định các điều kiện nói trên là căn cứ vào điều kiện cụ thể và khả năng của ta sau này, khi cổ phần hoá đại trà các DNNN thì điểm cổ phần hoá sẽ được mở rộng hơn.
2.2 Kinh nghiệm cổ phần hoá các DNNN:
Một số kinh nghiệm cổ phân hoá của các nước trên thế giới.
2.2.1 Cổ phần hoá ở nhóm các nước tư bản phát triển:
Trong thập kỷ 80, các nước tư bản phát triển, đặc biệt là Tây Âu, được chú ý như là một quá trình giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước và tiến hành cổ phần hoá các DNNN nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế thị trường hỗn hợp đã được hình thành với việc thiết lập kinh tế Nhà nước ngày càng rộng lớn kể từ sau chiến tranh thế giới hai. Chính sách cổ phần phần hoá bao trùm ở các nước này dựa trên quan điểm cho rằng việc tổ chức đời sống kinh tế của xã hội tuân theo các quy luật của kinh tế thị trường. Thương mại hoá sản xuất và sự cạnh tranh bình đẳng có hiệu quả hơn là tuân theo các quan hệ chỉ huy tập trung và thể chế hành chính. Cuộc khủng hoảng của “Nhà nước phúc lợi chung” ở Tây Âu đã khiến các Chính phủ đi đến ủng hộ quan điểm kinh tế tân cổ điển và mở đường cho việc quay lại vận dụng rộng rãi các cơ chế thị trường để điều tiết các hoạt động kinh tế.
Việc thực hiện cổ phần ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển không phải là để xoá bỏ những chức năng đặc biệt về kinh tế mà chỉ có khu vực kinh tế Nhà nước mới đảm nhận được mà là nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này. Do đó, chính phủ mỗi nước đã lựa chọn các phương pháp tiến hành cổ phần hoá sao cho không làm suy yếu khu vực kinh tế Nhà nước, mà trái lại còn củng cố cho xứng đáng với vị trí quan trọng của nó với trong nền kinh tế nhằm thực hiện một loạt chức năng kinh tế vĩ mô vì lợi ích toàn xã hội.
Xét về quy mô, sau khi tiến hành cổ phần hoá, khu vực kinh tế Nhà nước ở các nước công nghiệp phát triển có sự thu hẹp xét theo chỉ số về tỷ lệ việc làm, tỷ trọng trong tổng tư bản cố định và thu nhập quốc dân. Theo số liệu đưa ra tại Đại hội lần thứ 12 của CEEP họp tại Pháp tháng 10 năm 1990 trong các DNNN có 100% vốn Nhà nước và doanh nghiệp Nhà nước có vốn hỗn hợp Nhà nước-tư nhân của các nước EC có 7370000 người làm việc, chiếm gần 10,6% số việc làm trong các ngành kinh tế không kể nông nghiệp. Tỷ trọng các doanh nghiệp này trong tổng đầu tư tư bản cố định là 17,3% còn trong thu nhập quốc dân là 12% tính trung bình trong khối EC. Đại lượng số học trung bình của 3 chỉ tiêu trên là 13,3% được CEEP sử dụng để ước tính sự đóng góp kinh tế của khu vực kinh tế Nhà nước. So với năm 1982 là 16,6% và năm 1985 là 15,3% thì chỉ tiêu trên phản ánh sự giảm bớt của khu vực kinh tế Nhà nước ở các nước khối EC do quá trình cổ phần hoá. Tuy nhiên sự suy giảm này không làm thay đổi vai trò của khu vực kinh tế Nhà nước trong những ngành, những lĩnh vực quan trọng đối với nền kinh tế. Khu vực kinh tế Nhà nước vẫn giữ được ảnh hưởng quyết định đến các ngành thuộc cơ sở hạ tầng như: năng lượng, giao thông vận tải, bưu điện, truyền hình viễn thông, các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, đóng tàu, khai thác và chế biến dầu mỏ, các ngành có hàm lượng vốn và khoa học kỹ thuật cao như hàng không, nhà máy điện nguyên tử, chế tạo các linh kiện điện tử kỹ thuật cao. . .
Quá trình cổ phần hoá ở các nước đã có nền kinh tế thị trường phát triển được thực hiện chủ yếu dưới các hình thức bán cổ phiếu của các công ty quốc doanh hay các DNNN qua các sở giao dịch chứng khoán, bán đấu giá có giới hạn người mua, hay bán trực tiếp cho những người mua được lựa chọn một phần hay toàn bộ cổ phần doanh nghiệp. Việc bán đấu giá hay bán trực tiếp thường áp dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực dịch vụ công cộng và thương mại, cân đối với các công ty lớn thì phổ biến là cổ phần hoá thông qua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Mức độ cổ phần hoá ở từng công ty là tuỳ từng trường hợp vào ý đồ của chính phủ muốn duy trì ảnh hưởng đến mức độ nào trong việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá đã mang lại một kết quả hết sức điển hình ở các nước phát triển là hình thành hàng loạt các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước-tư nhân, trong một số lĩnh vực Nhà nước giữ cổ phần khống chế, còn một số lĩnh vực khác Nhà nước chỉ có thể giữ ở mức có thể kiểm soát hoạt động hiệu quả của chúng. Chẳng hạn, Chính phủ Pháp đã bán cổ phiếu khống chế 11% trong số cổ phiếu tham gia 66% trong công ty BLF. Công ty cổ phần INI của Tây Ban Nha đã được phép bán 38% trong số 94% cổ phần của mình trong công ty, do đó đã giảm phần vốn của Nhà nước xuống 56%. . .
Như vậy có thể nhận thấy nét đặc trưng quá trình cổ phần hoá ở các nước công nghiệp phát triển là hình thành công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước-tư nhân hoạt động trên cơ sở thị trường và luật pháp của Nhà nước. Những công ty quốc doanh và các DNNN được đổi thành các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nước-tư nhân đã góp phần quan trọng làm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các đơn vị này trở nên năng động nâng cao được doanh lợi và khả năng cạnh tranh với các công ty cổ phần tư nhân. Có thể nói, thông qua quá trình cổ phần hoá, sự hợp tác và thâm nhập lẫn nhau giữa khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân, kể cả ở cấp công ty xuyên quốc gia đang hoạt động trên thị trường thế giới là một trong những con đường nâng cao hiệu quả nền kinh tế thị trường hỗn hợp ở các nước công nghiệp phát triển hiện nay.
2.2.2 Cổ phần hoá ở nhóm các nước đang phát triển:
@ Các nước đang phát triển thuộc khu vực Mỹ La Tinh và Caribe.
Trong các nước đang phát triển thì các nước thuộc vùng Mỹ La Tinh và Caribe hiện đang tiến hành cổ phần hoá khu vực kinh tế Nhà nước một cách tích cực nhất. Do phải gánh các khoản nợ to lớn trong và ngoài nước, nên các Nhà nước thuộc khu vực này đã tìm cách rút ra khỏi các lĩnh vực sản xuất và bán một phần hay toàn bộ các xí nghiệp Nhà nước cho các nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. Cùng với sự thay đổi chế độ ngoại thương lập ra các vùng mậu dịch tự do và các hiệp ước không thuế quan để khuyến khích cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải làm ăn có hiệu quả, chính phủ các nước này đã mở ra các ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu hệ thống cân cơ nông vùng mặt và mối liên quan với thần kinh mặt Y dược 0
D Quan điểm Giải tích về các cách tiếp cận khái niệm giới hạn và việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học Luận văn Sư phạm 0
C Quan điểm và giải pháp phát triển thị trường BĐS trong thời gian tới Kiến trúc, xây dựng 0
N Quan điểm và giải pháp phát triển sản lượng cao su Việt Nam Kiến trúc, xây dựng 0
G Quan điểm định hướng và các giải pháp thực thi chính sách tiền tệ Luận văn Kinh tế 0
C Các quan điểm và giải pháp nhằm kiềm chế và khắc phục tình trạng lạm phát Luận văn Kinh tế 0
Y Một số quan điểm và giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong thời gian tới Luận văn Kinh tế 0
S Quan điểm và giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong tiến trình tự do hóa t Luận văn Kinh tế 0
C Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển quan điểm của V.I.Lênin về giải phóng dân tộc Kinh tế chính trị 0
A Giải quyết điểm nóng khiếu kiện liên quan đến đất đai ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa Văn hóa, Xã hội 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top