tj_xjnh

New Member
Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng”

Chuyên ngành: Gây mê hồi sức; Mã số: 62.72.33.01

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Đức Lam – NCS khóa 28

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Tú

PSG. TS. Nguyễn Quốc Tuấn

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

- Trong vô cảm để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng, gây tê tủy sống, đặc biệt là gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp có hiệu quả vô cảm trong mổ và giảm đau sau mổ tốt, ốn định về huyết động, ít tác dụng phụ và ít gây ức chế sơ sinh so với gây mê nội khí quản.

- Có thể áp dụng gây tê tủy sống, hay gây tê tủy sống - ngoài màng cứng phối hợp ở các cơ sở có điều kiện thay vì gây mê nội khí quản trong vô cảm để mổ lấy thai ở các bệnh nhân TSG nặng không có rối loạn đông máu và tiểu cầu > 100 G/l.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiền sản giật (TSG) là một hội chứng bệnh lý phức tạp, gồm hai triệu chứng chính là: tăng huyết áp và protein niệu. TSG nặng khi huyết áp tăng cao > 160/110 mmHg hay có một trong các triệu chứng như: đau đầu, rối loạn thị lực, protein niệu > 3,5 g/l, suy gan, thận, giảm tiểu cầu … Bệnh thường xảy ra ở ba tháng cuối của thời kỳ thai nghén, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh. TSG có thể xảy ra ở tất cả các nước trên thế giới, ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của TSG đến nay vẫn chưa được chứng minh và hiểu biết đầy đủ [155]. Tỷ lệ mắc TSG thay đổi theo từng khu vực trên thế giới: tại Hoa Kỳ là 5 - 6%, tại Cộng hoà Pháp là 5%, tại Việt Nam là 3 - 5%. Có nhiều phương pháp, nhiều loại thuốc điều trị bệnh nhưng cách điều trị triệt để và hiệu quả nhất là đình chỉ thai nghén, chủ yếu bằng mổ lấy thai [46], [48].
Vô cảm để mổ lấy thai an toàn cho cả mẹ và con ở các bệnh nhân TSG nặng có huyết áp cao kèm theo các rối loạn toàn thân khác như rối loạn chức năng gan, thận, đông máu…là một thách thức lớn đối với các nhà gây mê hồi sức (GMHS) sản khoa [89], [93].
Trong mổ lấy thai ở thai phụ khỏe mạnh, gây tê tủy sống (GTTS) là lựa chọn hàng đầu vì kỹ thuật đơn giản, cho phép xác định chính xác vị trí kim, thời gian khởi tê nhanh, chất lượng vô cảm tốt với một lượng nhỏ thuốc tê và cho phép tránh được các nguy cơ của gây mê nội khí quản (NKQ) như: đặt NKQ khó, trào ngược dịch dạ dày vào phổi, ức chế sơ sinh…Nhưng trước đây, GTTS không được khuyên dùng cho TSG nặng vì sợ rằng sự giảm thể tích tuần hoàn của các thai phụ TSG nặng có thể gây tụt huyết áp nặng sau GTTS và sẽ gây giảm lưu lượng máu tử cung – rau. Các nghiên cứu gần đây đã đưa ra các bằng chứng ủng hộ GTTS trong TSG nặng vì tỷ lệ tụt huyết áp sau GTTS ở thai phụ TSG không có sự khác biệt với tỷ lệ tụt huyết áp sau gây tê NMC và thấp hơn so với thai phụ bình thường [70], [82], [106], [138], [146]. Tuy nhiên, những bằng chứng này vẫn chưa phải là kết luận, do đó các tác giả khuyến cáo cần có những thử nghiệm lâm sàng lớn để đánh giá lại việc sử dụng GTTS trong TSG nặng [63]. Theo Moslem, cách tốt nhất để tránh tụt huyết áp là giảm liều thuốc tê trong GTTS [120]. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả vô cảm tốt, độ giãn cơ tốt, thì liều thuốc tê trong GTTS không được giảm quá nhiều [91]. Phương pháp gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp (GTTS – NMC phối hợp) kết hợp được các ưu điểm của GTTS (thời gian khởi tê nhanh, chất lượng vô cảm rất tốt…) và gây tê NMC (có thể tiêm thêm thuốc tê khi mức tê chưa đủ và có thể sử dụng để giảm đau sau mổ) mà không làm tăng tác dụng phụ của hai phương pháp này [91], [124]. Do đó, GTTS – NMC phối hợp đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Gây mê toàn thân trong TSG nặng có rất nhiều nguy cơ (đặt NKQ khó do phù nề đường thở, gây tăng huyết áp thoáng qua nhưng nghiêm trọng khi đặt NKQ có thể gây xuất huyết não…) do đó chỉ nên sử dụng khi chống chỉ định của gây tê vùng. Tuy nhiên, theo một số báo cáo trong nước thì tỷ lệ gây mê vẫn còn khá cao [65]. Tại Việt Nam, cũng chưa có nghiên cứu nào về việc lựa chọn phương pháp vô cảm cho mổ lấy thai ở thai phụ tiền sản giật nặng. Từ thực tế đó, tui tiến hành đề tài: “Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây tê tủy sống và gây tê tủy sống – ngoài màng cứng phối hợp để mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng”.
Nhằm hai mục tiêu:
1. So sánh hiệu quả vô cảm để mổ và giảm đau sau mổ của phương pháp gây tê tuỷ sống, gây tê tuỷ sống phối hợp ngoài màng cứng với gây mê nội khí quản trong mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật nặng.
2. So sánh các biến chứng và một số tác dụng không mong muốn của các phương pháp vô cảm trên đối với mẹ và con.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 

daigai

Well-Known Member
link mới cập nhật, mời các bạn xem lại bài đầu để tải
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá hiệu quả can thiệp trong quản lý tăng huyết áp tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Y dược 0
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây dựng Công nghiệp Mỏ Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Hiệu Quả Của Composite Ủ Từ Xơ Dừa Và Phân Bò Bổ Sung Chế Phẩm BIO F Trên Cây Cà Chua Khoa học kỹ thuật 0
D thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống điện năng lượng mặt trời hịa lưới áp mái Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng mô hình DEA Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thạc sĩ kinh tế Luận văn Kinh tế 0
D Ứng dụng mô hình DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá kết quả và hiệu quả tuyển dụng và đào tạo đại lý tại công ty BHNT Prudential Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật PCR phát hiện trực tiếp Mycobacterium Tuberculosis trong mẫu bệnh phẩm Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top