lantrank_vn

New Member

Download miễn phí Báo cáo Tìm hiểu công tác kế toán tài sản cố định tại công ty TNHH một thành viên xây dựng - thương mại Nam Cát





Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc từ khâu luân chuyển chứng từ ban đầu đến khi lập báo cáo tài chính đều được tập trung tiến hành tại phòng tài chính kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người điều hành chung công tác kế toán của phòng tổ chức hạch toán kế toán, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế với tư cách là người chịu trách nhiệm về mặt tổ chức kế toán, là tham mưu cho Giám đốc và trưởng phòng tài chính Công ty về tình hình tài chính của công ty
- Kế toán tổng hợp: Thức hiện những công việc kế toán có tính chất tổng hợp từ các nhật ký chứng từ, sổ kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp các số liệu để vào sổ cái, tính tổng sản phẩm, lên báo cáo quý năm.
- Kế toán chi tiết: Một kế toán chi tiết có nhiệm vụ ghi các nghiệp vụ kế toán phát sinh thuộc phần hành của mình. Cuối tháng hoàn chỉnh các nhật ký chứng từ, bảng phân bổ chuyển cho kế toán tổng hợp để vào sổ cái.
+ ké toán tiền mặt: Có nhiệm vụ tính tiền lương, phân bổ tiền lương và giá thành sản phẩm, theo dõi trích bảo hiểm xã hội và theo dõi việc thu chi tiền mặt.
+ kế toán tiền gữi ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi bằng tiền gửi ngân hàng, thanh toán bằng séc với khách hàng, tiền vay ngắn hạn của ngân hàng.
+ Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán việc tăng giảm tài sản cố định, tính phân bổ khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất kinh doanh vào tổng sản phẩm, hạch toán việc sửa chữa tài sản cố định, theo dõi tình hình xây dựng và trang thiết bị thêm về xây dựng cơ bản.Thường xuyên kiểm tra và đánh giá lại tài sản cố định, khi có những biến động của thị trường hay theo quy định, đồng thời theo dõi việc xuất - nhập, tồn kho nguyên vật liệu.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

quan trực tiếp đến việc đưa tài sản và sử dụng theo dự tính.
+ Trường hợp 2: Mua sắm TSCĐ vô hình theo phương pháp trả chậm, trả góp.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua, khoản chênh lệch giữa giá mua trả ngay và giá mua trả góp được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “ chi phí đi vay “
+ Trường hợp 3: TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hay tài sản khác là giá trị hợp lý cuả TSCĐ nhận về, hay giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi( sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hay trừ các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hay có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vô hình tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
+ Trường hợp 4: TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sở hữu đất ( bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài) Là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí để bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ...(không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất), hay là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đát được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận TSCĐ vô hình.
+ Trường hợp 5 : Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu tặng.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
- Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tình vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
Nguyên giá Các khoản Chi phí liên quan Thuế nhập
TSCĐ = Giá mua = giảm giá được + (vận chuyển, + khẩu (nếu
thực tế hưởng bốc dở....) có)
2.1.3.2 Giá trị còn lại của tài sản cố định
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - giá trị hoa mòn lũy kế TSCĐ
2.2.3.3 Các trường hợp thay đổi nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ.
- Xây lắp trang bị thêm cho TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận TSCĐ.
2.1.4 Kế toán tăng giảm tài sản CĐHH và tài sản CĐ VH
Thủ tục hạch toán tăng.
- Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Đánh số hiệu TSCĐ.
- Xây dựng hồ sơ gốc.
- Lập thẻ TSCĐ.
- Ghi sổ TSCĐ.
Ghi có TSCĐ tăng (tăng do mua sắm. XDCB hoàn thành, nhận vốn góp liên doanh) phải lập hồ sơ giao nhận TSCĐ, hội đòng tiến hành nghiệm thu TSCĐ và lập biên bản giao nhạn TSCĐ. Lập thành hai bản, bên giao giữ một bản, bên nhận giữ một bản. Biên bản giao nhận TSCĐ được chuyển về cho phòng kế toán để lập hồ sơ TSCĐ.
Hồ sơ bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, hóa đơn, Các tài liệu kỹ thuật và các chứng từ liên quan.
Bộ phận kế toán tiến hành đánh số hiệu TSCĐ, lập thẻ TSCĐ. Bản chính lưu tại phòng kế toán, bản sao cho bộ phận quản lý sử dụng TSCĐ giữ sau đó ghi vào sổ TSCĐ của toàn doanh nghiệp và sổ TSCĐ theo nơi sử dụng.
Thủ tục hạch toán giảm.
- Lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Lập hóa đơn bán TSCĐ.
- Lập biên bản thanh lý TSCĐ vào sổ đăng ký TSCĐ.
Các bước được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán giảm TSCĐ.
Bảng tăng giảm TSCĐ
Sổ đăng ký TSCĐ
Chứng từ:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
Thẻ TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Hóa đơn
Sổ đăng ký thẻ TSCĐ
- .................................
2.1.4.2 Phương pháp kế toán tổng hợp
kế toán TSCĐHH và TSCĐVH.
Tài khoản sử dụng:
- TK 211 “TSCĐ hữu hình”
+ TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
+ TK 2113: Máy móc thiết bị.
+ TK 2114: Phương tiện vận tải.
+ TK 2115: Thiét bị công cụ quản lý.
+ TK 2116: Cây lâu năm, vật nuôi.
- TK 213 “TSCĐ vô hình”
+ TK 2131: Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132: Quyền phát hành.
+ TK 21133: Bảng quyền, bằng sáng chế.
+ TK 2134: NHãn hiệu hàng hóa.
+ TK 2135: Phần mềm máy tính.
+ TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
+ TK 2138: Tài sản cố định vô hình khác.
Sơ đồ 2.2 : Một số nghiệp vụ chủ yếu.
TK211
TK 111,112 TK 811
(1) (5) (6)
TK 331 TK 214
(7)
(2)
TK 411 TK 222
(8) (9)
(3)
(10)
TK 241 TK 811
(4) (11)
Giải thích sơ đồ:
1. Mua sắm TSCĐ trả bằng TM, TGNH.
2. Mua sắm TSCĐ tiền chư thanh toán cho người bán.
3. TSCĐ được cấp hay nhận góp vốn.
4. TSCĐ đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
5. Nguyên giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán .
6. Giá trị còn lài của TSCĐ.
7. Số đã trích khấu hao.
8. Nguyên giá TSCĐ mang đi góp vốn liên doanh.
9. Số đã trích khấu hao.
10. Trị giá góp vốn đã chấp nhận.
11. Chênh lệch giảm do đánh giá lại.
Kế toán thuê tài sản.
Tài sản thuê gồm có thuê hoạt động và thuê tài chính.
Thuê hoạt động là thuê tài sản mà bên cho thuê không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sử dụng chuyển giao phần lớn rủi ro và quyền lợi gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Tài khoản sử dụng:
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
2.1.4.3 Kế toán khấu hao TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần từ đất đai theo thời gian có hai loại hao mòn.
+ Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về hình thái vật chất có thể nhìn thấy được.
+ Hao mòn vô hình là sự giảm đi về giá trị của TSCĐ do sự phát triển của khoa học kỹ thuật. TSCĐ cùng loại trên thị trường ngày càng rẻ hơn và hiện đại hơn.
Khái niệm.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần và đến một thời điểm nào đó thì TSCĐ này không còn dùng được nữa. Để đảm bảo tái sản xuất TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao TSCĐ, trích khấu hao là phần chuyển dần từng phần giá trị của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản để hình thành nên nguồn vốn khấu hao dùng mua sắm lại TSCĐ mới.
Có nhiều phương pháp trích khấu hao TSCĐ như: Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao nhanh,... nhưng để đơn giản hơn chúng ta sẽ xem xét phương pháp trích khấu hao đơn giản nhất và thường được áp dụng nhiều nhất là trích khấu hao theo đường thẳng.
Công thức:
Mức khấu hao (năm) = N...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top