linhnguyen_1003

New Member
Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh

Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rau quả đóng hộp tại Công ty Rau Quả Hà Tĩnh





Công ty rau quả Hà Tĩnh là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp sản xuất nông -lâm kết hợp, chế biến rau qủa xuất khẩu. Bộ máy quản lý của công ty đơn giản, gọn nhẹ chủ yếu tập trung đầu tư cho khâu sản xuất kinh doanh trực tiếp. Số lượng cán bộ công nhân viên chức quản lý hành chính bao gồm 18 người: Trong đó bộ phận chỉ đạo sản xuất kinh doanh chiếm 6 người, số còn lại là Ban Giám đốc, các phòng ban liên quan. Cụ thể bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau:
Đứng đầu Công ty là Giám đốc, chịu trách nhiệm phụ trách chung, chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, là người thay mặt ký kết hợp đồng kinh tế và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

thành theo chu kỳ sản xuất: Giá thành được tính khi chu kỳ sản xuất đã kết thúc, tức là sản phẩm đã hoàn thành. Trong trường hợp này thì kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Cách này phù hợp với loại tổ chức sản xuất đơn chiếc, hàng loạt, mặt hàng thường xuyên thay đổi, chu kỳ sản xuất dài và riêng lẻ.
2- Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được của kế toán để tính giá thành thực tế của sản phẩm, công việc, lao phụ, dịch vụ đã hoàn thành theo khoản mục chi phí quy định và đúng kỳ tính giá thành.
Tuỳ theo đặc điểm của đối tượng tính giá thành với quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán vận dụng phương pháp tính giá thành sao cho hợp lý, phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuất, kinh doanh với đặc điểm tính chất sản phẩm với yều cầu quản lý doanh nghiệp và những quy định thống nhất của Nhà nước.
Hiện nay, để tính được giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
a- Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí ssản xuất đã tập hợp được ( theo từng đối tượng tập hợp chi phí) trong kỳ và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá trị sản phẩm theo công thức:
Tổng GTSP = CPSXDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ.
Giá thành Tổng giá thành
đơn vị =
sản phẩm Khối lượng sản phẩm hoàn thành
b- Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp tính giá thành phân bước được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau.
tuỳ từng trường hợp vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại hình này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hay là nửa thành phẩm (NTP) ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Để nhận biết về sự khác nhau giưã đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành hai phương án tương ứng.
b1- Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phương pháp này, để tính được giá thành của thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định nửa thành phẩm giai đoạn trước và chi phí của nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với các chi phí của giai đoạn sau để tính ra giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn sau nữa; cứ như vậy tuần tự cho đến giai đoan cuối cùng thì tính được gia thành thành phẩm.
Có thể khái quát tình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Giá thành NTP1
Chi phí chế biến giai đoạn 1
CPNVLTT( NVL chính)
GĐ1(PX1) +
Chi phí NTP1
Chi phí chế biến giai đoạn2
Giá thành NTP 2
GĐ2(PX2) + +
n-1
Chi phí
NTP n-1
C. phí chế biến giai đoạn n
Giá thành thành phẩm
GĐn(PXn) +
Việc kết chuyển tuần tự chi phí giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể được tiến hành theo sổ tổng hợp hay tính riêng từng khoản mục hình thành nên hai cách kết chuyển chi phí: Kết chuyển trình tự tổng hợp và kết chuyển tuần tự từng khoản mục. Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến liên tục. Đối tượng tính gia thành ở giai đoạn công nghệ là nửa thành phẩm và ở giai đoạn công nghệ cuối cùng là thành phẩm hoàn thành.
b2. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do vậy chỉ cần tính toán xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn trong thành phẩm. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành phẩm ta được giá thành thành phẩm. Cụ thể các bước tính toán như sau:
- Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm (theo từng khoản mục): CPSXDD đầu kỳ + CPSX trong kỳ
CPSX giai đoạn i = x Thành phẩm
SPHT giai đoạn i + SPLD giai đoạn i
Tuỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở của kỳ áp dụng trong doanh nghiệp mà sản phẩm làm dở phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không. Sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của từng giai đoạn ta được giá thành phành phẩm.
Giá thành thành phẩm = CPSX giai đoạn i
Có thể khái quát tình tự giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm như sau:
CPSX giai đoạn 1 theo thành phẩm
CPSX giai đoạn 1 theo khoản mục
Giá thành thành phẩm
G.đoạn 1( PX1)
CPSX giai đoạn 2 trong thành phẩm
CPSX giai đoạn 2 theo khoản mục
G.đoạn 2( PX2)
CPSXgiai đoạn n trong thành phẩm
CPSX giai đoạn n theo khoản mục
G.đoạn n( PXn)
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY RAU QUẢ HÀ TĨNH
I- ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ-KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY RAU QUẢ HÀ TĨNH :
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Rau Quả Hà Tĩnh.
Từ một đội trồng rừng chống cát bay ven biển, được thành lập ở những năm đầu của thập niên 60 thế kỷ trước. Trực thuộc Ty lâm nghiệp Hà Tĩnh với nhiệm vụ trồng phi lao chống cát bay ở các xã Kỳ Phương, Kỳ Lợi huyện Kỳ Anh - dọc bờ biển Đèo Ngang. Năm 1967- Đội trồng rừng chống cát bay được giao thêm nhiệm vụ trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc vùng trung du huyện Kỳ Anh.
Ngày 20 tháng 2 năm 1970, Đội trồng rừng được đổi tên thành Lâm trường Kỳ Anh. Nhiệm vụ chủ yếu là trồng, bảo vệ rừng và khai thác lâm sản.
Năm 1992 theo Quyết định số 26, Lâm trường đươc chuyển thành doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 388/ HĐBT, Thông báo số 1905 ngày 20/10/1992 của Bộ N0&PTNT, Quyết định số 1114 của UBND tỉnh Hà Tĩnh ngày 20/10/1992.
Đến năm 1999 căn cứ vào xét duyệt đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng công ty Rau Quả Việt Nam, Tờ trình số 05/ RQ/TCCB-CV ngày 04 tháng 01 năm 1999 và đề nghị của Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ. Quyết định thành lập số 09/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 13 tháng 01 năm 1999 của Bộ NN & PTNT về việc tiếp nhận Lâm trường Kỳ Anh là một thành viên của Tổng công ty Rau Quả Việt Nam với tên gọi là Công ty Rau Quả Hà Tĩnh, tên giao dịch quốc tế VEGETEXCO HA TINH.
a. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
- Trồng cây ăn quả, bảo vệ rừng, sản xuất kinh doanh nông - lâm kết hợp.
- Công nghiệp chế biến: chế biến rau quả và các sản phẩm nông lâm nghiệp.
- Kinh doanh nhà hành, khách sạn và du lịch sinh thái.
- Nhập khẩu giống rau quả, giống cây lâm nghiệp, thiết bị vật tư nguyên liệu, hoá chất phục vụ cho sản xuất của Công ty.
Công ty đặt trụ sở tại Khu công nghiệp Vũng áng - Cách trung tâm Thị trấn Kỳ anh khoảng 10 Km về phía Nam. Nằm sát đường quốc lộ 1A. Đây là vị trí thuận lợi về giao thông và là nơi Trung tâm của nguồn nguyên liệu rộng lớn, với bán kính trên 60 Km; Tổng điện tích đất sử dụng là: 10.000 m2, cơ sở vật chất bao gồm: Hệ thống nhà làm việc khoảng 1.200 m2, 01 nhà kho 100 m2, nhà m...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top