Aditeya

New Member
Download Đề tài Phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Download miễn phí Đề tài Phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế 2
I. Lý luận chung về nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực. 2
1. Nguồn nhân lực. 2
1.1. Khái niệm. 2
1.2. Kết cấu nguồn nhân lực. 3
1.3. Vai trò nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế-xã hội. 5
2. Phát triển nguồn nhân lực (PTNNL). 7
2.1 Định nghĩa. 7
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến PTNNL. 8
II. Sự cần thiết phải phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 13
1. Đặc trưng và vai trò của ngành du lịch. 13
1.1 Khái niệm 13
1.2 Đặc trưng của ngành du lịch: 13
1.3. Vai trò của Du lịch với sự phát triển kinh tế-xã hội và môi trường. 16
2. Đặc điểm lao động trong kinh doanh du lịch. 19
2.1. Đặc điểm lao động quản lý chung: 19
2.2. Đặc điểm lao động thuộc các bộ phận quản lý chức năng: 21
2.3. Đặc điểm lao động thuộc khối bảo đảm điều kiện kinh doanh du lịch. 22
2.4. Đặc điểm lao động trực tiếp kinh doanh du lịch: 23
3. Sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch. 27
Chương II. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 32
I. Khái quát sự phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007 32
1.Về khách du lịch 32
2.Về thu nhập xã hội từ Du lịch 33
3. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất luợng và đa dạng hoá sản phẩm Du lịch: 33
4. Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được tăng cường: 37
5. Công tác hợp tác quốc tế được mở rộng, khai thác tốt tiềm lực bên ngoài 39
II. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 41
1. Số lượng lao động 41
2. Cơ cấu lao động. 42
3. Chất lượng nguồn nhân lưc Du lịch Việt Nam: 47
3.1 Trình độ học vấn và chuyên môn kĩ thuật: 47
3.2 Trình độ ngoại ngữ: 51
III. Đánh giá chung về nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007. 53
1. Những mặt được: 53
2. Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế. 54
2.1 Những hạn chế. 54
2.2. Nguyên nhân của những hạn chế. 56
Chương III. Định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam đến năm 2020. 59
I. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 59
1. Quan điểm phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2020. 59
2. Mục tiêu. 62
2.1 Mục tiêu tổng quát. 62
2.2 Mục tiêu cụ thể. 63
II. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. 64
1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam. 64
2. Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho Du lịch Việt Nam đến năm 2020: 66
III. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho du lịch Việt Nam: 68
1. Giải pháp chung với toàn ngành. 68
1.1 Tăng cường quản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng nhân lực du lịch 69
1.2: Tiêu chuẩn hoá chương trình đào tạo 70
1.3: Phát triển cân đối giữa các cấp bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo và phân bổ hợp lý giữa các vùng, miền. 71
1.4: Nâng cao điều kiện đào tạo, bồi dưỡng du lịch. 71
1.5: Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học-công nghệ tiên tiến vào công tác nghiên cứu, thống kê phục vụ đào tạo, bồi dưỡng du lịch. 72
1.6: Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. 73
1.7: Bảy là tạo môi trường thuận lợi phục vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch. 74
2. Giải pháp đối với doanh nghiệp. 75
KẾT LUẬN 80
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c tế cao, đặc biệt là du lịch quốc tế. Quá trình hội nhập du lịch quốc tế tạo cho chúng ta nhiều cơ hội, song cũng gặp không ít những thách thức do chất lượng nguồn nhân lực du lịch thấp, sự tụt hậu về đào tạo, xuất phát từ chính quá trình chuyển đổi gây ra: khác nhau về kiến thức, chương trình, phương pháp đào tạo và do khác nhau cả về tư duy. Quá trình hội nhập quốc tế ngành Du lịch cũng là quá trình cạnh tranh quốc tế gay gắt, do đó yêu cầu về chất lượng lao động và chất lượng đào tạo nhân lực ngày càng cao, quy mô phải được mở rộng để tương xứng với mục tiêu chiến lược du lịch đã đề ra, khai thác tối đa tiềm năng của quốc gia và cơ hội quốc tế
Với các thực trạng nêu trên cho thấy nguồn nhân lực phục vụ cho ngành du lịch không chỉ thiếu về số lượng mà còn thiếu cả về mằt chất lượng. Do đó trong thời gian tới cần có những giải pháp tích cực để phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nước nhà để đưa du lịch thực sự trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Chương II. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007.
I. Khái quát sự phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2000-2007
1.Về khách du lịch
Lượng khách năm 2000 đạt 2,14 triệu lượt khách quốc tế và 11,2 triệu lượt khách nội địa; đến năm 2007 nước ta đã đón được 4,2 triệu lượt khách quốc tế và 19,2 triệu lượt khách nội địa. Từ 2000 đến nay lượng khách du lịch luôn duy trì được mức tăng trưởng cao. Khách du lịch quốc tế tăng gần 2 lần từ 2.14 triệu lượt (năm 2000) lên 4,2 triệu lượt (năm 2007). Khách du lịch nội địa tăng 1,72 lần, từ 11,2 triệu lượt (năm 2000) lên 19,2 triệu lượt (năm 2007). Điểm nổi bật trong giai đoạn này là vào năm 2003, đây là năm mà lượng khách quốc tế vào nước ta không những không tăng mà còn giảm so với năm 2002. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do ảnh hưởng của dịch SARS. Tuy nhiên năm 2004 chỉ tiêu tăng trưởng du lịch đã phục hồi và vượt mức so với trước khi có SARS.
Bảng 1: Số lượng khách du lịch hàng năm
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2006
2007
Khách quốc tế (triệu lượt)
2,14
2,33
2,62
2,43
2,93
3,59
4,2
Khách nội địa (triệu lượt)
11,2
11,7
13,0
13,5
14,5
17,5
19,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê
2.Về thu nhập xã hội từ Du lịch
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân mang lại thu nhập không chỉ cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ tăng trưởng nhanh về thu nhập có thể thấy rõ là năm 1990 thu nhập xã hội từ du lịch mới đạt 1.350 tỷ đồng thì đến năm 2004, con số đó đã là 26.000 tỷ đồng, gấp 20 lần. Riêng năm 2005, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song hoạt động du lịch vẫn diễn ra sôi động, năm 2005, ngành Du lịch đón được khoảng 3,43 triệu lượt khách quốc tế, vượt chỉ tiêu kế hoạch 7% và tăng 17% so với năm 2004; Khách du lịch nội địa đạt trên 16 triệu lượt người, vượt chỉ tiêu 7% và tăng 11% so với kế hoạch năm 2004. Thu nhập du lịch đạt 30 ngàn tỷ đồng; năm 2007, du lịch Việt Nam đã đón 23,4 triệu lượt khách, trong đó 4,2 triệu khách nước ngoài và 19,2 triệu lượt khách quốc tế. Thu nhập xã hội về du lịch ước đạt 56 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8% so với năm 2006.
3. Đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất luợng và đa dạng hoá sản phẩm Du lịch:
Toàn Ngành và các địa phương, đặc biệt là ở các địa bàn trọng điểm du lịch, đã phát huy nội lực, huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Trong giai đoạn vừa qua, lượng vốn mà Chính phủ đã cấp cho ngành Du lịch nhằm hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm tăng lên đáng kể (năm 2001 Nhà nước hỗ trợ 266 tỷ đồng, năm 2007 hỗ trợ 750 tỷ đồng tăng 2.82 lần so với năm 2001). Đã phối hợp với các ngành và địa phương chỉ đạo phát triển các trọng điểm du lịch, các vùng du lịch mà Nghị quyết Đại hội Đàng lần thứ IX đã xác định; khai thác và phát huy lợi thế về hạ tầng và điều kiện kinh tế - xã hội của các khu kinh tế mở và vùng kinh tế trọng điểm để phát triển du lịch; gắn kết hoạt động du lịch với hoạt động của các khu kinh tế mở, các vùng kinh tế trọng điểm.
Bảng 2.Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2007
Lượng vốn (tỷ đồng)
266
380
450
500
550
750
Số dự án
23
73
167
122
135
145
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách nhà nước đã khuyến khích các địa phương, các thành phần kinh tế đầu tư hàng nghìn tỷ đồng đầu tư cho cơ sở hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế trong nước, ngành Du lịch đã thu hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nếu như năm 2001 đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam là 10,3 triệu USD thì đến năm 2007 con số này đã lên đến 1,86 tỷ USD tức là đã tăng gấp khoảng 180 lần. Điều này cho thấy ngành du lịch đang là tâm điểm cho việc thu hút FDI. Các địa phương thu hút được nhiều dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất là: Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Lâm Đồng, Quảng Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Khánh Hoà.
Bảng 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Năm
2001
2002
2003
2004
2007
Số dự án
04
25
13
15
47
Vốn (Triệu USD)
10,3
174,2
239
111,17
1860
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Việc tăng cường mở rộng hợp tác, thu hút vốn đầu tư, tài trợ của quốc tế đã đạt được những thành quả đáng kích lệ. Đặc biệt ngành Du lịch đã tranh thủ được nhiều tổ chức quốc tế các chính phủ và tổ chức phi chính phủ tài trợ cho phát triển du lịch như về các lĩnh vực quy hoạch phát triển du lịch, phát triển nguồn nhân lực, du lịch, cải cách hành chính, xây dựng văn bản quy phạm phát luật du lich. Tổng cục Du lịch cũng đã chỉ đạo toàn Ngành tích cực tìm kiếm, khai thác nguồn đầu tư quốc tế. Nhiều Hội nghị xúc tiến đầu tư của các địa phương được tổ chức ở trong và ngoài ngước đã dành ưu tiên đặc biệt cho kêu gọi đầu tư phát triển du lịch.
Cùng với dự án phát triển nguồn nhân lực do Luxenbourg với số vốn trên 10 triệu Euro và dự án EU tài trợ với số vốn khoảng 12 triệu EURO, Tổng cục Du lịch đã tiếp nhận và điều hành dự án “Phát triển du lịch Mekong” do ADB tài trợ, với khoản kinh phí 12,2 triệu USD (có 8,47 triệu USD vốn vay ưu đãi) tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạn tầng du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư ra nước ngoài, tuy còn mới đối với Du lịch Việt Nam, song bước đầu cũng được thực hiện với chủ trương dựa vào lợi thế so sánh trong khai thác giá trị văn hoá, ẩm thực, nguyên liệu, lao động rẻ… Các dự án đầu tư ra nước ngoài được thực hiện dưới hình thức liên doanh hay đầu tư 100% vốn, với các hình thức kinh doanh ăn uống tại một số nước láng giềng và các nước Nhật Bản, Đức và Hoa Kỳ. ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Các giải pháp nâng cao hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Phú Long Việt Nam Quản trị Nhân lực 0
D Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại FSI Luận văn Kinh tế 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển nguồn nhân lực tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai Văn hóa, Xã hội 0
L Phát triển nguồn hàng nước ngoài ngành thời trang nữ của công ty TNHH Shopee Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 Quản trị Nhân lực 0
D Phát Triển Nguồn Nhân Lực Ở Việt Nam Theo Hướng Kinh Tế Tri Thức Văn hóa, Xã hội 0
D Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Hưng Yên Văn hóa, Xã hội 0
D Vai trò của nguồn lực con người trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội Văn hóa, Xã hội 0
D Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp và sự liên hệ ở các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top