bosu_3057

New Member
Download Đề tài Chứng khoán phái sinh và khả năng áp dụng chứng khoán phái sinh vào thị trường chứng khoán Việt Nam

Download miễn phí Đề tài Chứng khoán phái sinh và khả năng áp dụng chứng khoán phái sinh vào thị trường chứng khoán Việt Nam





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I : CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH 3
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN 3
1.1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán 3
1.1.2 Khái niệm về chứng khoán phái sinh 5
1.1.3 Vai trò chứng khoán phái sinh đối với thị trường chứng khoán. 6
1.1.3.1 Chứng khoán phái sinh giúp phòng ngừa rủi ro . 6
1.1.3.2 Chứng khoán phái sinh được nhà đầu tư sử dụng để đầu cơ . 7
1.2 CÁC LOẠI CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH, ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA MỖI LOẠI. 8
1.2.1 Chứng quyền (rights) 8
1.2.2 Chứng khế ( warrants ) . 11
1.2.3 Hợp đồng tương lai ( futures ) 15
1.2.3.2 Hợp đồng tương lai ( futures) . 16
1.2.4 Hợp đồng quyền lựa chọn ( options ) . 20
PHẦN II : KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CHỨNG KHOÁN KHOÁN SINH VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 26
2.1 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 26
2.2 ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CHỨNG KHOÁN PHÁI SINH VÀO THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 27
LỜI KẾT LUẬN 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

nhượng giữa các cổ đông có quyền thụ hưởng quyền và các nhà đầu tư khác. Thông thường, chứng quyền có thời hạn là ngắn ( 2-3 tuần ) và việc phát hành thường được quy định trong vốn điều lệ. Chứng quyền được phát hành nhằm bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư. Chứng quyền không chỉ đảm bảo quyền mua cổ phiếu đối với cổ đông hiện hữu nhằm đảm bảo quyền kiểm soát với một tỷ lệ cổ phiếu mới bằng với tỷ lệ cổ phiếu trước khi phát hành thêm, mà nó còn nhằm mục tiêu đảm bảo tài sản của chủ sở hữu chứng khoán ( những cổ đông ). Đó là do khi phát hành thêm cổ phiếu, cổ phiếu trên thị trường của công ty phát hành này thường có xu hướng giảm giá. Người nắm giữ quyền này có thể dùng để mua cổ phiếu mới hay bán quyền trên thị trường chứng khoán.
Nếu cổ đông giữ để thực hiện quyền thì nó được ưu đãi mua chứng khoán với giá thấp hơn mức giá hiện hành của cổ phiếu vào thời điểm quyền được phát hành. Là do: rủi ro có thể xảy ra khi giá thị trường giảm trong đợt phát hành quyền và có thể ảnh hưởng tới đợt phát hành. Mặt khác nó làm tăng tính hấp dẫn đối với cổ đông cũ. Để tránh cho các cổ đông cũ khỏi thiệt thì họ được mua cổ phần mới theo giá lý thuyết bằng phần chênh lệch giữa thị giá cổ phiếu trước và sau khi tăng vốn. Phần chênh lệch giữa giá sau khi tăng vốn với giá được mua theo chứng quyền sẽ bù lỗ cho nhà đầu tư phần giảm giá trị chứng khoán trước khi tăng vốn và sau khi tăng vốn. Theo đó giá cổ phiếu sau khi phát hành đảm bảo cho nhà đầu tư không bị thiệt dừng ở mức sau :
công thức
P1 =
trong đó : n_số lượng cổ phiếu trước khi phát hành thêm .
p0_giá cổ phiếu ở thời điểm trước khi phát hành.
m_số lượng cổ phiếu trước khi phát hành thêm.
f_giá ưu đãi mua cổ phiếu của chứng quyền.
p1_ giá của cổ phiếu sau khi phát hành.
P1 chỉ là giá cổ phiếu sau khi phát hành dự kiến, còn trên thực tế thì có thể bằng hay không. Nếu giá cổ phiếu sau khi phát hành thực tế bằng giá cổ phiếu sau khi phát hành dự kiền thì thì đợt phát hành thêm cổ phiếu không gây thiệt hại cho nhà đầu tư. nếu giá thị trường thực tế không giảm hay giảm nhưng vẫn lớn hơn p1 thì cổ đông hiên hữu sẽ có lợi và ngược lại, nếu giá chứng khoán trên thị trường giảm xuống thấp hơn p1 thì cổ đông hiện hành sẽ bị thiệt mặc dù họ được mua với giá thấp hơn giá thị trường lúc bấy giờ.
Các cổ đông hiện hữu không nhất thiết phải thực hiện quyền này, họ có thể đem bán và giá của chứng quyền sẽ bù đắp vào phần thiệt hại do giá chứng khoán mà họ nắm giữ bị giảm giá. Như vậy, tổng tài sản của họ sẽ được bảo toàn. Giá của chứng quyền khi đem bán sẽ phản ánh giá trị của chứng quyền có thể cao hơn và có thể thấp hơn, nhưng giá của nó thường nằm trong khoảng chênh lệch giữa giá thị trường của cổ phiếu sau khi đã phát hành quyền mua cổ phiếu với giá mà người có chứng quyền được mua ( giá mua cổ phiếu ghi trên chứng quyền ) và còn tuỳ theo thoả thuận và cung cầu. Giá trị của chứng quyền được xác định như sau:
M =
Trong đó : p_ Là thị giá cổ phiếu .
F_ Là gí ưu đãi của chứng quyền .
M_ Giá trị của chứng quyền .
N_ Là định mức cổ phiếu cũ đẻ mua một cổ phiếu mới hay là số lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = số lượng cổ phần cũ đang lưu hành / số lượng cổ phần mới ( n / m ).
Ta thấy ở mẫu, N phải cộng thêm 1 là vì trong thời hạn đăng ký mua cổ phần mới, giá trị thị trường của cổ phiếu ( P ) đã bao gồm luôn cả giá trị của quyền. Ngoài ra cần lưu ý rằng vào ngày đầu tiên cổ phần được mua bán không có kèm đặc quyền, giá thị trường sẽ giảm một khoảng bằng với giá trị của đặc quyền. Khi đó, giá trị của một đặc quyền sẽ là:
M =
Như vậy, ta có thể thấy rằng quyền mua trước cổ phiếu không chỉ có chức năng bảo vệ quyền lợi của nhà đầu cỏ mà nó còn có khả năng làm tăng vốn của công ty phát hành. Các công ty phát hành rất quan tâm tới chức năng này của chứng quyền và các công ty này thường nghiên cứu kỹ tác dụng của nó để vận dụng vào trong các đợt phát hành thêm cổ phiếu tăng vốn cho công ty, tài trợ cho những dự án đầu tư. Chúng ta nghiên cứu một ví dụ để thấy rõ hơn công dụng của chứng quyền khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.
Ông A hiện đang nắm giữ 100.000 cổ phiếu của công ty X với giá thị trường là 40.000 đ/cổ phiếu. Công ty X có 1.000.000 cổ phiếu, công ty này muốn huy động thêm vốn bằng cách phát hành thêm 100.000 cổ phiếu mới. Để đảm bảo tỷ lệ sở hữu cổ phần của các cổ đông hiện hữu, công ty quy định tỷ lệ chuyển đổi là 1/10 ( 100.000/1.000.000 ) tức là cứ nắm giữ 10 cổ phiếu cũ thì được quyền mua một cổ phiếu mới thấp hơn giá thị trường giả sử với giá là 34.500đ/cổ phiếu. Như vậy, nhà đầu tư A sẽ được mua cổ phiếu mới của công ty X với số lượng là 10.000 cổ phiếu, khi đó tỷ lệ sở hữu cổ phần của công cua ông A vẫn là 10% ( 110.000/1.100.000 ) nếu ông A thực hiện quyền. Còn sau khi phát hành thêm cổ phiếu, thông thường giá cổ phiếu sẽ giảm giả sử là 39.500đ/cổ phiếu. Giá trị chứng khoán mà ông ta nắm giữ bị giảm giá và giảm 50.000.000đ=100.000x(40.000-39.500), nhưng ông A được bù lại một khoản bằng 50.000.000đ =10.000x(39.500-34.500) khi ông thực hiện quyền mua trước cổ phiếu. Nếu ông A không thực hiện quyền mà bán quyền này trên thị trường thì ông ta có thể bán với giá là 50 triệu đồng =((39.500-34.500):10)x10.000. Như vậy, giá trị tài sản của ông A không bị suy giảm và ông A cũng có thể bảo vệ quyền kiểm soát của mình khi công ty phát hành thêm cổ phiếu.
1.2.2 Chứng khế ( warrants ) .
Trong các loại chứng khoán phái sinh, không chỉ chứng quyền là do công ty phát hành các chứng khoán phát hành ra mà để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư họ còn phát hành ra chứng khế. Chứng khế hay còn gọi là bảo chứng phiếu ( cam kết bán ) là một loại chứg khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà người sở hữu nó có quyền được mua một số loại chứng khoán nhất định và trong một thời hạn nhất định.
Chứng khế thường được phát hành trong trường hợp tổ chức lại công ty, hay khi công ty phát hành nhằm mục tiêu khuyến khích các nhà đầu tư tiềm năng mua các trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi có điều kiện kém thuận lợi. Để bù đắp cho những rủi ro cao của của trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đó, nhà đầu tư kỳ vọng có thể được nhận thêm phần chênh lệch do sự lên giá có thể xảy ra đối với cổ phiếu thường. Chứng khế là công cụ kích thích nhà đầu tư mua các chứng khoán có điều kiện kém thuận lợi ở thời điểm hiện tại nhằm đảm bảo thành công cho đợt huy động vốn của công ty trong thời điểm khó khăn để giúp công ty vượt qua được giai đoạn khó khăn tránh cho công ty khỏi bị thua lỗ nặng nề hơn thậm chí là thoát khỏi nguy cơ phá sản. Đổi lại, công ty ( chủ sở hữu hiện tại hay những cổ đông hiện tại ) phải chấp nhận thiệt thòi trong tương lai khi mà công ty phải bán cổ phiếu thường cho nhà đầu tư nắm giữ chứng kh
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top