kjbum_hat

New Member
Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm huy động nguồn vốn trong dân phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm huy động nguồn vốn trong dân phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội





 
Mục lục Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I
VỐN VỚI QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I. Vốn là một yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã hội 3
1. Khái niệm về vốn sản xuất và vốn đấu tư 3
2. Vồn đầu tư và vốn sản xuất với tăng trưởng và phát triển kinh tế 5
II. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế 11
1. Khái niệm về tiết kiệm 11
2. Khái niệm về đầu tư 14
3. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong tổng sản phẩm
quốc dân với mục tiêu tăng trưởng kinh tế 16
III. Vốn trong dân với tăng trưởng và phát triển kinh tế 21
PHẦN II
KHẢ NĂNG VỐN TRONG DÂN VÀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TRONG DÂN
VÀO QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
I. Khả năng vốn trong dân 25
1. Đánh giá về nguồn vốn trong dân 25
2. Hướng sử dụng vốn trong dân 26
II. Tình hình huy động vốn trong dân thời gian qua 29
1. Tình hình huy động đầu tư gián tiếp của dân thông qua
các tổ chức tài chính tín dụng 29
2. Tình hình dân cư tự đầu tư 32
3. Nguyên nhân của những tồn tại trong việc huy động vốn 36
 
 
PHẦN III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢP PHÁP NHẰM HUY ĐỘNG VỐN TRONG DÂN
PHỤC VỤ TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I. Những mục tiêu lớn cho giai đoạn 1996 - 2000 và dự tính việc
huy động vốn để đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế 39
1. Những mục tiêu phát triển lớn của giai đoạn 1996 - 2000 39
2. Những hướng ưu tiên đầu tư trong thời kỳ 1996 - 2000 40
3. Nhu cầu đầu tư và phương hướng huy động vốn đầu tư
trong giai đoạn 1996 - 2000 42
II. Một số kiến nghị và giải pháp huy động vốn trong dân 44
1. Đối với nguồn tiết kiệm trong dân cư 44
a. Kiến nghị nhằm xây dựng mức lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hợp lý 44
b. Giải pháp huy động tiết kiệm thông qua quĩ tiết kiệm bưu điện 45
2. Đối với hình thức tự đầu tư của nhân dân 54
KẾT LUẬN



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n và tình hình huy động vào qúa trình tăng trưởng kinh tế .
* *
*
I. Khả năng vốn trong dân
1. Đánh giá về nguồn vốn trong dân
Trong những năm qua, trước yêu cầu huy động vốn cho phát triển kinh tế xã hội, đã có khá nhiều đoán về vốn trong dân, nhưng những đoán này chênh lệch nhau rất lớn. Có đoán trong dân hiện nay lên đến 40.000 đồng nhưng mới chỉ huy động được gần khoảng 50% (tức là 20.000tỷ ) cho đầu tư phát triển. Có đoán vốn trong dân hiện nay có khoảng 10.000 tỷ đồng và đã huy động đến 90% cho đầu tư phát triển. Vậy nguồn vốn trong dân là bao nhiêu?
Theo điều tra về vốn đầu tư của kinh tế ngoài quốc doanh và dân cư, trong năm 1992 số vốn này là 10864 tỷ đồng tỷ đồng, trong đó vốn của kinh tế tập thể là 897 tỷ đồng, doanh nghiệp tư nhân 548 tỷ đồng, kinh tế cá thể và hộ gia đình 9.419 tỷ đồng. So với GDP số vốn của tư nhân chiếm 9,8%.
Năm 1994, từ kết quả điều tra hộ gia đình đa mục tiêu có thể thấy, thu nhập bình quân 1 người 1 tháng là 176.500 đ trong khi tiêu dùng (không kể xây dựng nhà cửa ) khoảng 151.500 đồng , chênh lệch (tiết kiệm) một tháng là 25.000 đồng tính ra 1 năm là 300.000 đồng. Nếu suy rộng cho dân số trung bình trên cả nước là 72 triệu người thì số tiền tiết kiệm trong dân là 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% tổng GDP.
Năm 1995, theo tính toán sơ bộ ,chênh lệch giữa thu và chi bình quân 1 người 1 tháng là 38.000 đồng, tính ra cả năm là 456.000đồng và với số dân 74
triệu người thì số tiền tiết kiệm trong dânlà 33.774 tỷ đồng, chiếm khoảng 13,1%GDP
Trong những năm gần đây đời sống của nhân dân ta không ngừng được cải thiện, thu nhập liên tục tăng lên. do đó tiết kiệm trong dân không ngừng tăng lên, không những tăng về lượng tuyệt đối mà cả về tỷ lệ so với tổng GNP.
Một số chuyên gia ước đoán tỷ lệ này trong giai đoạn 1996 đến nay đạt 15% / năm . Với tổng GNP hai năm 1996 , 1997 là 259 nghìn tỷ đồng và 269 nghìn tỷ đồng thì số tiền tiết kiệm trong dân sẽ lần lượt là 38.850 tỷ đồng (năm 1996)và 44.000 tỷ đồng năm 1997.
Chắc chắn những con số tính toán trên đây còn thấp hơn nhièu so với thực tế vì trong quá trình điều tra các hộ gia đình không nói hết các khoản thu nhập của mình. Thậm chí họ cũng không muốn nói chính xác khoản tiền tiết kiệm của gia đình họ. Nhưng ngay cả như vậy thì con số trên cho ta thấy khả năng to lớn của nguồn vốn trong dân cần được quan tâm đúng mức và có các giải pháp huy động để tăng cường cho nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội
2. Hướng sử dụng nguồn vốn trong dân
Nguồn vốn tích luỹ và tiết kiệm trong người dân được sử dụng theo nhiều hướng. Mọi người dân đều lựa chọn sử dụng đồng tiền có lợi nhất cho mình
Lựa chọn theo hướng nào là phụ thuộc vào các yếu tố : khả năng nghề nghiệp trình độ quản lý kinh doanh, hoàn cảnh gia đình chính sách của nhà nước, sự ổn định hay mất giá của đồng tiền ... Thông thường Vốn trong dân được sử dụng theo các hướng chủ yếu sau:
Một là, đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh như thành lập doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, hộ nông dân đầu tư vốn sản xuất nông nghiệp, người làm thủ công dịch vụ .... Những người này
phần lớn đầu tư số vốn tích lũy và tiết kiệm của mình. Nếu mọi người dân đều đầu tư có hiệu quả thì đây là hướng đầu tư tích cực nhất. Điều đó được thể hiện
qua mức sản lượng hàng hoá và GNP tăng của kinh tế ngoài quốc doanh trong mấy năm gần đây .
Hai là, đầu tư vốn kinh doanh bất động sản khi họ đã mua được nhà và đất thì số vốn đó được tồn tại dưới dạng tài sản nhà và đất. Còn khi chưa mua được, nó tồn tại dưới dạng vàng và ngoại tệ, giấy bạc Ngân hàng hay số dư tiết kiệm tại Ngân hàng
Ba là, gửi tiền vào ngân hàng hay cho vay để lấy lãi . Mục đích của hưóng đầu tư này là để lấy lãi (lợi tức ). Những người đầu tư theo hướng này có thể là do không có khả năng và điều kiện kinh doanh trên hướng đầu tư khác. Tiền tiết kiệm thường được gửi vào ngân hàng thương maị, kho bạc Nhà nước quỹ tín dụng nhân dân . Họ gửi tiền vào đâu là tuỳ từng trường hợp vào độ tin cậy của dân vào tổ chức tín dụng và mức lãi suất của tổ chức tín dụng đó đề ra. Ngoài gửi tiền vào tổ chức tín dụng một số người còn chơi hụi, chơi họ hay cho anh em bạn bè vay (hiện nay với mức lãi suất từ 2,5 - 5 % tháng )
Vốn trong dân sử dụng theo hướng này tồn tại dưới dạng số dư trên tài khoản tiết kiệm, chứng khoán có giá (tín phiếu kho bạc , kỳ phiếu có mục đích ...) giấy nhận nợ viết tay (nếu cho cá nhân vay).
Bốn là, tích luỹ tiền để xây dựng hay mua nhà ở, mua sắm tài sản tiêu dùng có giá trị lớn, đầu tư cho con cái học hành,. Tích luỹ để sử dụng theo hướng này tồn tại bằng hiện vật gạch ngói , tre gỗ và các vật liệu xây dựng khác, vàng ngoại tệ. Nếu chưa tích luỹ đủ để thực hiện mục đích, nhân dân thường gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi nên nó tồn tại bằng số dư tiết kiệm hay chứng khoán có giá .
Năm là, tích luỹ tiền mà chưa có mục đích sử dụng . Hướng này thường có những người có ý đồ chỉ là cất trữ của cải hay chưa xác định được hướng sử
dụng có lợi nhất. Số tiền tích luỹ này chủ yếu là vàng, USD và một số tài sản có giá trị cao như mua nhà đất, xe máy ở nông thôn là xe đạp (con cháu chưa đến tuổi sử dụng xe đạp , xe máy nhưng cứ mua để đấy).
Trong mấy năm gần đây phần vốn nhàn rỗi của nhân dân đa phần để dành mua vàng ngoại tệ , một số khác thì mua nhà và đất và cải thiện các phương tiện sinh hoạt. Theo kết quả điều tra mức sống gần đây của Bộ kế hoạch và đầu tư và tổng cục thống kê thì ; “44% tiền để dành của nhân dân dùng để mua vàng và ngoại tệ , 20% mua nhà đất và cải thiện điều kiện sinh hoạt, chỉ có 17% gửi tiết kiệm ( phần lớn là tiết kiệm ngắn hạn ) và 19% dùng trực tiếp cho các dự án đầu tư nhưng phần lớn là đầu tư ngắn hạn.
Một cuộc điều tra khác cho thầy, đồng tiền tích luỹ của tư nhân nước ta được huy động thông qua tổ chức tài chính chỉ chiếm 18,6% trong khi tiền nằm ở dạng tích trữ vàng là 32,7% (ở dạng tiền mặt (đồng Việt Nam và đô la Mỹ)là 13,4%. Người ta cũng đầu tư vào mua sắm nhà cửa mất 17% sắm đồ dùng lâu bền 0,9% dự trữ dưới dạng thóc gạo và hoa màu 11,3% số còn lại 8,9% nằm dưới các hình thức dự trữ khác.
Số liệu trên đây cho thấy xu hướng tích trữ tiền dưới dạng vàng, đô la và đầu tư kinh doanh bất động sản chiếm tỷ lệ lớn , trong khi đó đầu tư vào sản xuất kinh doanh và gửi tiền tiết kiệm chỉ chiếm 40% tổng tích luỹ của nhân dân. Lý do giải thích chỉ có thể là các dịch vụ ngân hàng, thể chế tài chính của Nhà nước chưa được họ tin tưởng. Tính ổn định của đồng tiền và các sử sự của Nhà nước đối với quyền của người gửi tiền khi có các biến động dường như chưa có sức thuyết phục.
Đồng thời môi trường đầu tư chưa đủ thông thoang để người dân bỏ vốn ra kinh doanh. Do vậy Nhà nước cần có các biện pháp nhằm t...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top